Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 05/01/2018 về ly hôn

 TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/01/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 05/01/2018, tại Hội trường xét xử, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 145/2017/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017, về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 27/11/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phan Thị Nhật Nh. Có mặt.

Địa chỉ: Tổ A, khu vực C, phường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Bị đơn: Anh Hoàng Văn H. Vắng mặt.

Nơi cư trú cuối cùng: Thôn T, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15/9/2017, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị Phan Thị Nhật Nh trình bày: Ngày 25/7/2011 chị và anh Hoàng Văn H kết hôn với nhau, có đăng ký kết hôn trên cơ sở tự nguyện tại Uỷ ban nhân dân phường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị sống tại tổ A, khu vực C, phường T, thành phố Q, tỉnh Bình Định đến tháng 02/2012 thì anh H bỏ đi trở về nhà bố mẹ mình tại thôn T, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk cư trú. Chị Nh đã tìm đến nhà bố mẹ anh H thì được biết anh H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không để lại tin tức gì. Chị Nh và gia đình đã đi tìm kiếm nhiều nơi nhưng không có kết quả. Chị Nh đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh H mất tích và đã được Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk tuyên bố anh Hoàng Văn H mất tích theo Quyết định số 02/2017/QĐDS-ST ngày 07/8/2017.

Nay chị Nh yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Văn H.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung, chị Nh xác nhận không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Bị đơn anh Hoàng Văn H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án để tham gia tố tụng.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk phát biểu ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến phiên tòa hôm nay: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục Tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành tốt các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự khi tham gia tố tụng. Bị đơn anh Hoàng Văn H vắng mặt, vi phạm quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị Phan Thị Nhật Nh được ly hôn với anh Hoàng Văn H; về con chung, tài sản chung và nợ chung, không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về yêu cầu của đương sự: Quan hệ hôn nhân giữa chị Phan Thị Nhật Nh và anh Hoàng Văn H là hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh Hòa, chị Nh chung sống được một thời gian đến tháng 02/2012 thì anh H bỏ về nhà bố mẹ đẻ tại thôn T, xã E, thị xã B, tỉnh Đắk Lắk cư trú. Và sau đó, anh H đã bỏ đi khỏi nơi cư trú không để lại tin tức gì.

Chị Nh đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh H mất tích và đã được Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk tuyên bố anh Hoàng Văn H mất tích theo Quyết định số 02/2017/QĐDS-ST ngày 07/8/2017. Do đó, việc chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh H là có căn cứ, cần được chấp nhận là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Chị Nh xác nhận chị và anh H không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Phan Thị Nhật Nh phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 266; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Điều 26; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên xử: Chị Phan Thị Nhật Nh được ly hôn với anh Hoàng Văn H.

2. Về án phí: Chị Phan Thị Nhật Nh phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Nh đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2016/0003893 ngày 28/9/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk. Chị Nh đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày Bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

408
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 05/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Buôn Hồ - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về