Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 08/01/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 08 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm, thụ lý số 313/2017/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2017về việc "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 313 /2017/ QĐST - HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn T T ; Sinh năm 1978 ( Có mặt )

Địa chỉ : thôn 3, xã N T , huyện B Đ , tỉnh Bình Phước.

- Bị đơn: Đỗ N T ; Sinh năm 1978 ( vắng mặt )

Địa chỉ : thôn 3, xã N T , huyện B Đ , tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 10/10/2017 và các lời khai tiếp theo, nguyên đơn chị Nguyễn T T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Đỗ N T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N T , huyện B Đ , tỉnh Bình Phước , ngày 14/09/2004. Vợ chồng thường phát sinh mâu thuẫn xảy ra từ năm 2015, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống không hòa hợp với nhau, mỗi người có tính cách sống khác nhau, không xây dựng được hạnh phúc gia đình, sống ly thân từ tháng 09 năm 2017 đến nay. Hiện nay, tình cảm vợ chồng không còn nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn để cả hai ổn định cuộc sống.

- Về con chung: Có 02 người con chung họ tên là Đỗ N TT , sinh ngày 29/01/2004, Đỗ T N T, sinh ngày 03/09/2007 , nguyện vọng để anh Đỗ N T nuôi con vì hiện tại anh  đang nuôi.

-Về tài sản và nợ : Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Đỗ N T vắng mặt tại phiên tòa nhưng qua lời khai trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Tôi đồng ý với lời trình bày của cô Nguyễn T T về thời gian chung sống và đăng ký kết hôn. Vợ chồng chung sống có hạnh phúc, sau đó có mâu thuẫn là đúng, nhưng tôi không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Đồng ý theo yêu cầu của nguyên đơn, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Về tài sản và nợ : Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của đương sự. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

1/ Về thủ tục tố tụng: Việc thụ lý đơn khởi kiện của nguyên đơn là đúng quy định.

2/ Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Toà án: chị Nguyễn T T có đăng ký kết hôn với anh Đỗ N T, nay chị Nguyễn T T xin ly hôn, vì vậy quan hệ pháp luật là tranh chấp “ Tranh chấp ly hôn”, theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn cư trú tại huyện B Đ, tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện B Đ, tỉnh Bình Phước.

3/ Xét về quan hệ hôn nhân thấy rằng chị Nguyễn T T và anh Đỗ N T tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N T, huyện B Đ, tỉnh Bình Phước, như vậy quan hệ hôn nhân giữa anh Đỗ N T và chị Nguyễn T T là hợp pháp.

Xét mâu thuẫn gia đình: Quá trình sống chung, anh Đỗ N T và chị Nguyễn T T đã xảy ra nhiều mâu thuẫn vợ chồng, các bên sống ly thân, như vậy mâu thuẫn gia đình đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Nguyễn T Tđược ly hôn với anh Đỗ N T.

4/ Về con chung : Ghi nhận sự thỏa thuận theo nguyện vọng của chị Nguyễn T T và Đỗ N T, giao cháu Đỗ N TT, sinh ngày 29/01/2004, Đỗ T N T, sinh ngày 03/09/2007 cho anh Đỗ N T chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi thành niên.

5/ Về tài sản và nợ: Không có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

6/ Về án phí: chị Nguyễn T T nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí của Toà án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, chị Nguyễn T T được ly hôn với anh Đỗ N T.

Giấy chứng nhận kết hôn số 126 ngày 14/09/2004 do UBND xã N T, huyện BĐ, tỉnh Bình Phước cấp hết hiệu lực khi Bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Giao cháu Đỗ N TT, sinh ngày 29/01/2004, Đỗ T N T, sinh ngày 03/09/2007 cho anh Đỗ N T chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục cho đến khi thành niên.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nuôi con mà không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom hoặc cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

3/ Về tài sản và nợ chung : Không có, không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: chị Nguyễn T T nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đ tuy nhiên khấu trừ vào số tiền 300.000đ mà chị đã nộp theo biên lai thu tiền số 0021574 ngày 25/10/2017 ( Đã nộp xong)

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc từ ngày Bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

293
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 08/01/2018 về ly hôn

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đăng - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về