Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về kiện xin ly hôn và giải quyết nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KIM THÀNH, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 01/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2018 VỀ KIỆN XIN LY HÔN VÀ GIẢI QUYẾT CON CHUNG

Ngày 18/01/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 269/2017/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2017 về việc kiện xin ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2017/QĐXX-ST ngày 29/12/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị P, sinh năm 1987.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và trú tại: Thôn Q, xã C, huyện K, tỉnh Hải Dương.

Bị đơn: Anh Phan Văn K, sinh năm 1985.

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và trú tại: Thôn Q, xã C, huyện K, tỉnh Hải Dương.

(Nguyên đơn và bị đơn đều có mặt tại phiên toà).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/8/2017, bản tự khai, biên bản lấy lời khai chị Hoàng Thị P trình bày:

Về quan hệ vợ chồng: Chị kết hôn với anh Phan Văn K từ năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Hải Dương.

Do không dung hòa được các mối quan hệ, suy nghĩ, luôn sảy ra bất đồng, nên trong cuộc sống vợ chồng không có ngày nào yên ổn, hạnh phúc. Chị P đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống và vợ chồng chị đã sống ly thân, cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế từ ngày 25/8/2015 đến nay.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh K.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Phan Phương A, sinh ngày 27/9/2012. Hiện nay cháu Phan Phương A đang ở cùng chị P. Sau ly hôn, chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung và tự nguyện không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay chị làm công nhân tại Công ty TNHH Electronics Việt Nam, công việc ổn định, thu nhập bình quân khoảng 6 triệu đồng/tháng.

Về tài sản chung: Không có, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vợ chồng chị không vay nợ gì của ai và cũng không cho ai vay nợ gì. Bản tự khai, biên bản lấy lời khai, anh Phan Văn K trình bầy:

Về quan hệ vợ chồng: Anh kết hôn với chị Hoàng Thị P từ năm 2011 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Hải Dương.

Do vợ chồng không hợp tính tình, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Chị P đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống từ ngày 25/8/2015 và vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay.

Nay chị P có đơn xin ly hôn, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn chị P.

Về con chung: Vợ chồng có một con chung là Phan Phương A, sinh ngày 27/9/2012. Hiện nay cháu Phan Phương A đang ở cùng chị P. Sau ly hôn, anh xin được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung tự nguyện không yêu cầu chị P cấp dưỡng nuôi con chung. Hiện nay anh làm quản lý tại Công ty, công việc ổn định, thu nhập bình quân khoảng 14 triệu đồng/tháng.

Về tài sản chung: Không có, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, chị P và anh K đều xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị P và anh K đều thuận tình ly hôn; chị P và anh K đều xác định vợ chồng có một con chung là Phan Phương A, sinh ngày 27/9/2012. Hiện nay cháu Phan Phương A đang ở cùng chị P. Chị P và anh K đều yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung và đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung; chị P và anh K đều không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản ; đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kim Thành tham gia phiên toà phát biểu ý kiến: Từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý đúng thẩm quyền, việc thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự, thời hạn giải quyết, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên toà Hội đồng xét xử đã tuân theo Pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn và bị đơn đều thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Hướng giải quyết vụ án:

- Điều luật áp dụng: Điều 39 Bộ luật dân sự. Điều 51; Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Luật phí và lệ phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

- Về quan hệ vợ chồng: Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị P và anh Phan Văn K.

- Về con chung: Giao cháu Phan Phương A cho chị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Chị P và anh K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về án phí: Chị P phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ của vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà, Hội đồng xét xử Toà án nhân dân huyện Kim Thành có đủ cơ sở xác định:

1/ Về quan hệ vợ chồng: Chị Hoàng Thị P và anh Phan Văn K kết hôn với nhau dựa trên cơ sở tự do tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện K, tỉnh Hải Dương là hôn nhân hợp pháp. Do vợ chồng không hợp tính tình, có nhiều bất đồng về quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Chị P đã bỏ về nhà mẹ đẻ sinh sống từ ngày 25/8/2015 và vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, chị P và anh K đều xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị P và anh K đều thuận tình ly hôn. Hội đồng xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa chị P và anh K thực sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được; nên ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị P và anh K là phù hợp.

2/ Về con chung: Vợ chồng chị P và anh K có một con chung con chung là Phan Phương A, sinh ngày 27/9/2012. Hiện nay cháu Phan Phương A đang ở cùng chị P. Chị P và anh K đều yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung, chị P và anh K đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung. Chị P cung cấp được tài liệu chứng minh hiện làm công nhân Công ty TNHH Electronics Việt Nam, công việc ổn định, thu nhập bình quân khoảng 6 triệu đồng/tháng. Anh K khai anh làm quản lý tại Công ty, công việc ổn định, thu nhập bình quân khoảng 14 triệu đồng/tháng nhưng quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh không cung cấp được cho Tòa án tài liệu chứng minh anh có việc làm và thu nhập như anh khai. Bản thân cháu Phan Phương A vẫn sinh sống ổn định cùng chị P. Xét nên giao cháu Phan Phương A cho chị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế của cả anh K và chị P cũng như bảo đảm việc chăm sóc và thực hiện đầy đủ được quyền lợi mọi mặt của cháu Phan Phương A, phù hợp với quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình. Chấp nhận sự tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

3/ Về tài sản chung: Chị P và anh K không yêu cầu giải quyết về phần tài sản nên không phải giải quyết.

4/ Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án, chị P phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn.

Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1/ Căn cứ vào: Điều 39 Bộ luật dân sự. Điều 51, Điều 55, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự. Luật phí và lệ phí. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Toà án.

2/  Về quan hệ vợ chồng:

Xử: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Hoàng Thị P và anh Phan Văn K.

3/ Về con chung: Chị P và anh K có một con chung là cháu Phan Phương A, sinh ngày 27/9/2012. Giao cho chị P được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Phan Phương A.

Chấp nhận sự tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

4/ Về tài sản chung: Chị P và anh K đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5/ Về án phí: Chị P phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kim Thành theo biên lai số AA/2016/0000664 ngày 28/11/2017.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị P và anh K. Báo cho chị P và anh K biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án đư ợc thực hiện theo quy định tạiđiều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

324
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về kiện xin ly hôn và giải quyết nuôi con chung

Số hiệu:01/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Kim Thành - Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về