Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 20/02/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BL, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 01/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/02/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 02 năm 2019 tại Toà án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 15/2018/TLST-HNGĐ ngày 13/12/2018 về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/QĐST-HNGĐ ngày 10/01/2019 và quyết định hoãn phiên tòa số 01/QĐ-ST-HNGĐ ngày 30/01/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Minh H, sinh năm 1992 (có mặt)

- Bị đơn: Anh Phạm Kiên C, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Tổ 19 khu phố PB, phường AL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 20/11/2018 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị Minh H trình bày:

Chị và anh Phạm Kiên C sau thời gian tìm hiểu, đã tổ chức đám cưới và đăng ký kết hôn vào ngày 17/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường AL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật. Việc kết hôn là hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng bốn năm thì phát sinh nhiều mâu thuẫn, không có tiếng nói chung. Chị thấy mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên muốn ly hôn với anh Phạm Kiên C.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có một con chung tên Phạm Minh Th, sinh ngày 13/5/2011. Chị yêu cầu trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn và yêu cầu anh Kiên Ccấp dưỡng nuôi con số tiền 3.000.000 đồng/tháng đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Về nợ chung và tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Theo biên bản lấy lời khai ngày 18/12/2018 bị đơn anh Phạm Kiên C trình bày:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị Lê Thị Minh H về thời gian chung sống, về tình trạng hôn nhân của vợ chồng. Quá trình chung sống vợ chồng không có mâu thuẫn, 2 tháng trước chị H đi về nhà mẹ ruột ở huyện PG, tỉnh Bình Dương khoảng 1 tuần thì chị H về thay đổi hẳn, lạnh nhạt với anh và muốn ly hôn. Anh không đồng ý ly hôn nhưng chị H cương quyết ly hôn thì tùy ý chị H.

Về con chung: Quá trình chung sống, vợ chồng có một con chung tên Phạm Minh Th, sinh ngày 13/5/2011. Anh lo lắng khi chị H trực tiếp nuôi con, do chị H không biết chăm con, anh yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung sau khi vợ chồng ly hôn và anh không yêu cầu chị Minh H cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Lê Thị Minh H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung sau khi ly hôn, không yêu cầu anh Kiên Ccấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã BL phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành theo quy định pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự. Về thời hạn chấp hành theo quy định pháp luật của HĐXX: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm. Việc chấp hành theo quy định pháp luật của các đương sự, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định pháp luật tại Điều 70 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của nguyên đơn, giao con chung cho chị Lê Thị Minh H trực tiếp nuôi sau khi ly hôn, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ ý kiến trình bày và kết quả tranh luận tại phiên tòa và thông qua nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1]. Về thủ tục tố tụng: Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Minh H, Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 do chị Lê Thị Minh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Kiên C.

Anh Phạm Kiên C đăng ký tạm trú tại địa chỉ tổ 19 khu phố Phú Bình, phường AL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

Tại phiên tòa vắng mặt anh Phạm Kiên C, anh Kiên C đã được Tòa án tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ hai lần nhưng anh Kiên C vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định pháp luật.

 [2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Minh H và anh Phạm Kiên C đăng ký kết hôn vào ngày 17/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường AL, thị xã BL, tỉnh Bình Phước theo đúng quy định pháp luật nên hôn nhân của chị Minh H, anh Phạm Kiên C là hợp pháp.

Chị Lê Thị Minh H trình bày, vợ chồng chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng hai năm thì phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Kiên C không lo làm ăn, không quan tâm đến cuộc sống gia đình. Anh Kiên C không đồng ý ly hôn, nhưng nếu chị Minh H cương quyết ly hôn thì tùy ý chị Minh H. Xét thấy, hôn nhân của chị Lê Thị Minh H và anh Phạm Kiên C đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Minh H.

 [3]. Về con chung: Chị Lê Thị Minh H yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung tên Phạm Minh Th, sinh ngày 13/5/2011, đồng thời cháu Minh Th có nguyện vọng muốn sinh sống với chị Minh H sau khi cha mẹ ly hôn. Do đó để ổn định tâm lý cho con, thì cần giao con chung cho chị Minh H trực tiếp nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn là phù hợp với quy định pháp luật và nguyện vọng của con trên 7 tuổi, nên yêu cầu của chị Minh H được Hội đồng xét xử chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con, chị Minh H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [4]. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

 [5]. Về án phí: Chị Lê Thị Minh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ Khoản 1 Điều 56, Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Minh H được ly hôn với anh Phạm Kiên C.

- Về con chung: Giao con chung tên Phạm Minh Th, sinh ngày 13/5/2011 cho chị Lê Thị Minh H trực tiếp nuôi sau khi ly hôn, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn.

- Về án phí: Chị Lê Thị Minh H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004354 ngày 10/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã BL, tỉnh Bình Phước.

- Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại chính quyền địa phương, nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2019/HNGĐ-ST ngày 20/02/2019 về ly hôn

Số hiệu:01/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bình Long - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về