Bản án 01/2020/KDTM-ST ngày 07/01/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU – TP. ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 01/2020/KDTM-ST NGÀY 07/01/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 07 tháng 01 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2019/TLST-KDTM ngày 30 tháng 8 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/2019/QĐXXST-KDTM ngày 27 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2019/QĐST-KDTM ngày 16 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

1.Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP S - Trụ sở: Lầu 8, số 266-268 đường N, phường X, quận Y, thành phố Hồ Chí Minh.

Ngưi đại diện theo pháp luật: Bà Nguyễn Đức Thạch D - Chức vụ: Tổng Giám đốc. Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trương Thị Huyền T - Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh H - Địa chỉ: 240 NHT, phường HTT, quận H, thành phố ĐN (Theo văn bản ủy quyền số 3691/2018/GUQ-PL ngày 10.12.2018). Bà Trương Thị Huyền Trang ủy quyền lại cho bà Hà Thị V - Chức vụ: Phó phòng kiểm soát rủi ro - Ngân hàng TMCP S - Chi nhánh H (Theo văn bản ủy quyền số 322/2019/GUQ-CNSH ngày 12.8.2019, có mặt).

2. Bị đơn: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận tải TN - Trụ sở: K87/36 NVL, phường N, quận H, thành phố ĐN.

Ngưi đại diện theo pháp luật: Bà Lê Thị Hương H - Chức vụ: Giám đốc. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Ti đơn khởi kiện đề ngày 15.8.2019, Bản tự khai ngày 02.10.2019 đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – Bà Hà Thị V trình bày:

Ngân hàng TMCP S – Chi nhánh H – Phòng giao dịch H và công ty TNHH TM&DV Vận tải TN (gọi tắt là Công ty TN) đã ký kết 02 hợp đồng tín dụng, cụ thể:

- Hợp đồng tín dụng số: LD 1732100218 ngày 17.11.2017, số tiền vay là 380.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng, từ ngày 23.11.2017 đến ngày 23.11.2021, mục đích vay: mua xe ô tô. Lãi suất 03 tháng đầu là 10.5%/năm, bắt đầu từ tháng thứ 04 đến tháng thứ 36 lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCP S cộng biên độ 3,5%/năm, từ tháng thứ 37 trở đi lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCP S cộng biên độ 3,9%/năm và được Ngân hàng TMCP S quyết định điều chỉnh trong từng thời kỳ được hiểu là lãi suất điều chỉnh nhưng định kỳ điều chỉnh là không bắt buộc. Lãi suất này chỉ áp dụng cho lần giải ngân đầu tiên, các lần giải ngân sau (nếu có), lãi suất do Ngân hàng TMCP S xác định tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng Giấy nhận nợ. Lãi suất này đã được các bên thỏa thuận và phù hợp với pháp luật.

- Hợp đồng tín dụng số LD 1811700093 ngày 27.4.2018, số tiền vay là 555.000.000 đồng, thời hạn vay là 43 tháng, từ ngày 27.4.2018 đến ngày 27.11.2021, mục đích vay: mua xe sơ mi rơ mooc. Lãi suất 06 tháng đầu: 11%/năm, bắt đầu từ tháng thứ 07 lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCP S cộng biên độ 4%/năm và được Ngân hàng TMCP S quyết định điều chỉnh theo định kỳ 03 tháng/lần và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay. Lãi suất điều chỉnh trong từng thời kỳ được hiểu là lãi suất điều chỉnh nhưng định kỳ điều chính là không bắt buộc. Lãi suất này chỉ áp dụng cho lần giải ngân đầu tiền, các lần giải ngân sau (nếu có), lãi suất do Ngân hàng TMCP S xác định tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng Giấy nhận nợ (theo mẫu của Ngân hàng TMCP S). Lãi suất này đã được các bên thỏa thuận và phù hợp với pháp luật.

Để đảm bảo cho hai khoản vay trên, Công ty TN đã thế chấp tài sản là:

+ Xe ô tô đầu kéo nhãn hiệu CHENGLONG, Biển kiểm soát: 43C-167.86, số khung: DY30GL320553, số máy 3MB3L2G00307, xuất xứ Trung Quốc, năm sản xuất: 2016, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 044848 cấp ngày 04.10.2017 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Hợp đồng thế chấp số 10094 ngày 17.11.2017, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1269250907 ngày 18.11.2017.

+ Hai xe sơ mi rơ mooc nhãn hiệu CIMC, biển kiểm soát: 43R-022.46, số khung 338ZH4817871, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 002527 và biển kiểm soát số 43R-022.13, số khung 338LH4817873, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 002528 cùng cấp ngày 26.4.2018 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Thỏa thuận, sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 10094-01, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1285928235 ngày 27.4.2018.

Quá trình thực hiện hợp đồng, từ ngày giải ngân đầu tiên đến tháng 4 năm 2019 Công ty TN đã thanh toán cho Ngân hàng TMCP S số tiền: 389.820.517 đồng. Trong đó: Tiền gốc là: 284.516.000 đồng và tiền lãi là: 105.304.517 đồng.

Kể từ tháng 5 năm 2019 đến nay, Công ty TN không trả nợ tiếp theo đúng thỏa thuận tại các hợp đồng đã ký. Tính đến ngày 15.8.2019, Công ty TN còn nợ của Ngân hàng TMCP S tổng số tiền: 672.867.478 đồng, cụ thể theo từng hợp đồng như sau:

+ Đối với Hợp đồng tín dụng số: LD 1732100218 ngày 17.11.2017: Nợ gốc: 237.494.000 đồng, nợ vốn quá hạn: 23.751.000 đồng, Lãi chuyển quá hạn 6.975.690 đồng, lãi quá hạn phát sinh 400.351 đồng, lãi phạt 66.030 đồng. Tổng cộng: 244.936.071 đồng.

+ Đối với Hợp đồng tín dụng số: LD 1811700093 ngày 27.4.2018: Nợ gốc: 412.990.000 đồng, nợ vốn quá hạn: 38.730.000 đồng, Lãi chuyển quá hạn 13.840.478 đồng, lãi quá hạn phát sinh 942.253 đồng, lãi phạt 158.676 đồng. Tổng cộng: 427.931.407 đồng.

Mặc dù Ngân hàng đã thường xuyên đôn đốc, nhiều lần làm việc trực tiếp với Công ty Thiện Ngọc, yêu cầu công ty có trách nhiệm thanh toán ngay khoản nợ quá hạn, đồng thời Ngân hàng cũng tạo điều kiện về mặt thời gian để khách hàng trả nợ, tuy nhiên khách hàng vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay quá hạn cho Ngân hàng, vi phạm các điều khoản đã quy định tại các Hợp đồng tín dụng đã ký. Do vậy, Ngân hàng TMCP S khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc Công ty TN những nội dung sau:

1. Buộc Công ty TN phải thanh toán số tiền còn nợ tạm tính đến ngày 15.8.2019 của hai Hợp đồng tín dụng nêu trên là 672.867.478 đồng. Trong đó: Nợ gốc: 650.484.000 đồng (Nợ vốn quá hạn: 62.481.000 đồng); Lãi chuyển quá hạn:

20.816.168 đồng; Lãi quá hạn phát sinh: 1.342.604 đồng; lãi phạt: 224.706 đồng. Buộc Công ty TN phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP S tiền lãi phát sinh cho đến khi trả dứt điểm số nợ trên theo lãi suất quy định tại các Hợp đồng tín dụng.

3. Trường hợp Công ty TN không trả nợ cho Ngân hàng thì đề nghị Tòa án cho phát mãi ngay toàn bộ tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

4. Trường hợp sau khi Công ty TN bán tài sản bảo đảm mà không đủ thanh toán các khoản tiền nợ nêu trên thì Công ty TN phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn phải trả số tiền nợ theo các hợp đồng tín dụng nêu trên, tính đến ngày xét xử sơ thẩm 07.01.2020 với tổng số tiền là: 705.391.272 đồng. Trong đó: Nợ gốc là: 650.484.000 đồng, nợ lãi là 54.907.272 đồng (Lãi chuyển quá hạn 45.704.860 đồng, lãi quá hạn phát sinh 9.202.412 đồng). Buộc Công ty TNHH TM&DV Vận Tải TN phải tiếp tục trả cho Ngân hàng TMCP S tiền lãi phát sinh cho đến khi trả dứt điểm số nợ trên theo lãi suất quy định tại các Hợp đồng tín dụng đã ký.

Trường hợp Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ trên thì phát mãi tài sản thế chấp để Ngân hàng TMCP S thu hồi nợ.

Trường hợp sau khi Công ty TN bán tài sản bảo đảm mà không đủ thanh toán các khoản tiền nợ nêu trên thì Công ty TN phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu.

Đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn phần lãi phạt với tổng số tiền là 1.465.197 đồng của cả hai hợp đồng nêu trên.

Vào ngày 23.10.2019, Tòa án nhân dân quận Hải Châu tiến hành thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp theo Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ số 11/2019/QĐ-XXTĐTC ngày 04.10.2019. Tuy nhiên, bị đơn vắng mặt nên Tòa án không tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với các tài sản thế chấp nêu trên được.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Hải Châu đã thông báo về việc thụ lý vụ án cho Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN (theo địa chỉ trụ sở đăng ký doanh nghiệp: K87/36 NVL, phường N, quận H, thành phố ĐN) nhưng không cấp, tống đạt trực tiếp được. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng và đăng thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chung theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn đều vắng mặt và không có lý do gì về việc vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai và hòa giải về nội dung tranh chấp trong vụ án.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, các đương sự và quan điểm về việc giải quyết vụ án:

Tòa án cấp sơ thẩm đã thụ lý và Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn được đảm bảo kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.

Về nội dung, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ngân hàng TMCP S, buộc Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN phải thanh toán số tiền nợ theo các hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết; Đề nghị HĐXX xử lý tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe các đương sự trình bày và tranh luận công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại khoản 1 Điều 30; điểm b, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn là Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN vắng mặt lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự để xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung:

Xét tính hợp pháp của các hợp đồng tín dụng:

Các Hợp đồng tín dụng số LD 1732100218 ký ngày 17.11.2017 (gồm Phụ lục các điều khoản chung đính kèm) và LD 1811700093 ký ngày 27.4.2018 (gồm Phụ lục các điều khoản chung đính kèm) giữa nguyên đơn và bị đơn có nội dung và hình thức phù hợp với quy định của pháp luật, do hai bên tự nguyện giao kết nên các hợp đồng này là hợp pháp. Do vậy, làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên và các bên phải có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã cam kết trong các hợp đồng.

Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S, Hội đồng xét xử xét thấy:

Đi với Hợp đồng tín dụng số LD 1732100218 ký ngày 17.11.2017: Theo thỏa thuận, Ngân hàng TMCP S đã cho Công ty TN vay số tiền 380.000.000 đồng, thời hạn vay 48 tháng, kỳ trả nợ gốc mỗi tháng một lần vào ngày 10 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 10.12.2017 gồm 48 kỳ mỗi kỳ là 7.917.000 đồng, kỳ cuối trả 7.901.000 đồng. Thời điểm trả hết nợ vay: 23.11.2021. Mục đích vay: mua xe ô tô. Lãi suất 03 tháng đầu là 10.5%/năm, bắt đầu từ tháng thứ 04 đến tháng thứ 36 lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCP S cộng biên độ 3,5%/năm, từ tháng thứ 37 trở đi lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Sacobank cộng biên độ 3,9%/năm và được Ngân hàng TMCP S quyết định điều chỉnh trong từng thời kỳ được hiểu là lãi suất điều chỉnh nhưng định kỳ điều chỉnh là không bắt buộc. Lãi suất này chỉ áp dụng cho lần giải ngân đầu tiên, các lần giải ngân sau (nếu có), lãi suất do Ngân hàng TMCP S xác định tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng Giấy nhận nợ. Lãi suất này đã được các bên thỏa thuận và phù hợp với pháp luật.

Đi với Hợp đồng tín dụng số LD 1811700093 ký ngày 27.4.2018: Theo thỏa thuận, Ngân hàng TMCP S đã cho Công ty TN vay số tiền là 555.000.000 đồng, thời hạn vay là 43 tháng, kỳ trả nợ gốc đầu tiên vào ngày 26.5.2018, các kỳ tiếp theo mỗi tháng một lần vào ngày 27 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 26.5.2018 gồm 43 kỳ mỗi kỳ là 12.910.000 đồng, kỳ cuối trả 12.780.000 đồng. Thời điểm trả hết nợ ngày 23.11.2021. Mục đích vay: mua xe sơ mi rơ mooc. Lãi suất 06 tháng đầu: 11%/năm, bắt đầu từ tháng thứ 07 lãi suất vay được áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm 13 tháng lãnh lãi cuối kỳ của Ngân hàng TMCP S cộng biên độ 4%/năm và được Sacombank quyết định điều chỉnh theo định kỳ 03 tháng/lần và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay. Lãi suất điều chỉnh trong từng thời kỳ được hiểu là lãi suất điều chỉnh nhưng định kỳ điều chính là không bắt buộc. Lãi suất này chỉ áp dụng cho lần giải ngân đầu tiền, các lần giải ngân sau (nếu có), lãi suất do Ngân hàng TMCP S xác định tại thời điểm giải ngân và được ghi cụ thể trên từng Giấy nhận nợ (theo mẫu của Ngân hàng TMCP S). Lãi suất này đã được các bên thỏa thuận và phù hợp với pháp luật.

Quá trình thực hiện các hợp đồng trên, Ngân hàng đã giải ngân cho Công ty TN số tiền vay theo thỏa thuận. Về phía Công ty TN, tính đến tháng 4 năm 2019 đã trả được số tiền 389.820.517 đồng, trong đó: nợ gốc: 284.516.000 đồng và tiền lãi là 105.304.517 đồng. Kể từ tháng 5 năm 2019 đến nay, Công ty TN đã không thanh toán nợ gốc và lãi cho Ngân hàng TMCP S theo thỏa thuận trong hợp đồng mặc dù Ngân hàng TMCP S đã nhiều lần nhắc nhở, như vậy Công ty TN đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ hàng tháng quy định tại Điều 10 của các hợp đồng tín dụng và Giấy nhận nợ đã ký kết nên toàn bộ dự nợ hiện có được chuyển sang nợ quá hạn và bị áp dụng lãi suất đối với phần dư nợ gốc bị quá hạn. Do đó, nguyên đơn yêu cầu Tòa án buộc bị đơn - Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền nợ theo 02 Hợp đồng tín dụng tính đến ngày 07.01.2020 là: 705.391.272 đồng. Trong đó: Nợ gốc là:

650.484.000 đồng, nợ lãi là 54.907.272 đồng (Lãi chuyển quá hạn 45.704.860 đồng, lãi quá hạn phát sinh 9.202.412 đồng) và tiền lãi phát sinh từ ngày 08.01.2020 cho đến khi trả dứt điểm số nợ trên theo lãi suất thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng đã ký là có cơ sở theo Án lệ số 08/2016/AL và quy định của pháp luật tại các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng và Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự, nên cần chấp nhận.

Đi với yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm của Ngân hàng:

Xét các hợp đồng thế chấp giữa Ngân hàng TMCP S và Công ty TN đối với tài sản bảo đảm do công ty TN đứng tên chủ sở hữu là:

+ Xe ô tô đầu kéo nhãn hiệu CHENGLONG, Biển kiểm soát: 43C-167.86, số khung: DY30GL320553, số máy 3MB3L2G00307, xuất xứ Trung Quốc, năm sản xuất: 2016, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 044848 cấp ngày 04.10.2017 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Hợp đồng thế chấp số 10094 ngày 17.11.2017, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1269250907 ngày 18.11.2017.

+ Hai xe sơ mi rơ mooc nhãn hiệu CIMC, biển kiểm soát: 43R-022.46, số khung 338ZH4817871, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 002527 và biển kiểm soát số 43R-022.13, số khung 338LH4817873, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 002528 cùng cấp ngày 26.4.2018 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Thỏa thuận, sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 10094-01, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1285928235 ngày 27.4.2018.

Các hợp đồng này đều được các bên tự nguyện ký kết, hợp đồng được công chứng và được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật. Do đó, trường hợp Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Trường hợp sau khi Công ty TN bán tài sản bảo đảm mà không đủ thanh toán các khoản tiền nợ nêu trên thì Công ty TN phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 299, 323 Bộ luật Dân sự, chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm nêu trên của nguyên đơn.

Xét việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn về khoản tiền phạt chậm trả 1.465.197 đồng: Hội đồng xét xử xét thấy việc rút một phần yêu cầu của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận theo khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện mà nguyên đơn đã xin rút tại phiên tòa.

[3] Đối với quan điểm của đại diện viện kiểm sát tại phiên tòa:

Từ những phân tích và đánh giá trên, Hội đồng xét xử nhận thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.

[4] Về án phí và chi phí tố tụng khác:

[4.1] Về án phí: Vì chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nên bị đơn Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 32.215.651 đồng. Hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho Ngân hàng TMCP S.

[4.2] Về chi phí tố tụng khác: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng; Chi phí đăng thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng là 3.645.000 đồng Ngân hàng TMCP S tự nguyện chịu (đã nộp và chi phí xong).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 117, 317, 318, 319, 299, 323, 463, và Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng;

- Căn cứ Khoản 1 Điều 30; điểm b, khoản 1, Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39, Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 và được công bố theo Quyết định số: 698/QĐ-CA ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP S đối với Công ty TNHH Thương mại và Dich vụ Vận tải TN.

Xử:

1. Buộc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Vận tải TN phải trả nợ cho Ngân hàng TMCP S theo các Hợp đồng tín dụng số: LD 1732100218 ký ngày 17.11.2017 và LD 1811700093 ký ngày 27.4.2018 với tổng số tiền 705.391.272 đồng (Bằng chữ: Bảy trăm lẻ năm triệu ba trăm chín mươi mốt nghìnhai trăm bảy mươi hai đồng). Trong đó: Nợ gốc là: 650.484.000 đồng, nợ lãi là 54.907.272 đồng (Lãi suất tạm tính đến ngày 07.01.2020).

Kể từ ngày 08.01.2020 khách hàng vay là Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong các Hợp đồng tín dụng số LD 1732100218 ký ngày 17.11.2017 và LD 1811700093 ký ngày 27.4.2018 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong các hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về xử lý tài sản thế chấp: Trường hợp Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN không thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ khoản nợ trên thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tài sản thế chấp gồm:

+ Xe ô tô đầu kéo nhãn hiệu CHENGLONG, Biển kiểm soát: 43C-167.86, số khung: DY30GL320553, số máy 3MB3L2G00307, xuất xứ Trung Quốc, năm sản xuất: 2016, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 044848 cấp ngày 04.10.2017 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Hợp đồng thế chấp số 10094 ngày 17.11.2017, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1269250907 ngày 18.11.2017.

+ Hai xe sơ mi rơ mooc nhãn hiệu CIMC, biển kiểm soát: 43R-022.46, số khung 338ZH4817871, giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số: 002527 và biển kiểm soát số 43R-022.13, số khung 338LH4817873, Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 002528 cùng cấp ngày 26.4.2018 tại Phòng CSGT công an thành phố Đà Nẵng theo Thỏa thuận, sửa đổi bổ sung Hợp đồng thế chấp số 10094-01 ngày 27.4.2018, đăng ký giao dịch bảo đảm số 1285928235 ngày 27.4.2018.

Trường hợp sau khi xử lý xong hết các tài sản bảo đảm mà Công ty TN vẫn chưa thanh toán hết các khoản tiền nợ nêu trên thì Công ty TN phải có nghĩa vụ tiếp tục thanh toán số tiền còn thiếu cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ trên.

Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S về việc buộc Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN phải trả khoản tiền phạt chậm trả lãi là 1.465.197 đồng (đối với cả 02 Hợp đồng tín dụng).

3. Án phí và chi phí tố tụng khác:

- Án phí dân sự sơ thẩm Công ty TNHH TM&DV Vận tải TN phải chịu 32.215.651 đồng.

Ngân hàng TMCP S không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP S số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 15.457.350 đồng đã nộp theo biên lai thu số 7420 ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

- Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 2.000.000 đồng; Chi phí đăng thông báo tìm kiếm trên phương tiện thông tin đại chúng là 3.645.000 đồng Ngân hàng TMCP S tự nguyện chịu (đã nộp và chi phí xong).

4. Về quyền kháng cáo: nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

368
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2020/KDTM-ST ngày 07/01/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:01/2020/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 07/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về