Bán án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 09/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ G, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 09 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố G, tỉnh Kiên Giang. Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 303/2018/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018, về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 117/2018/QĐST–HNGĐ ngày 19/10/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trương Thị A, sinh năm 1994 (có mặt) Địa chỉ: Số 43 đường D, phường Q, Tp G, tỉnh Kiên Giang. Chổ ở hiện nay: Số 16 đường G, phường T, Tp G, tỉnh Kiên Giang.

2. Ông Đặng Minh T, sinh năm 1995 (vắng mặt); Địa chỉ: Số 618 đường Q, phường H, Tp G, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trong đơn xin ly hôn ngày 09 tháng 4 năm 2018, tại phiên hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trương Thị A trình bày: Bà An và ông T tự tìm hiểu yêu thương nhau và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố G và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 26/9/2014, lý do đăng ký kết hôn trễ là do lúc đó bà A chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn.

Sau khi cưới nhau thì vợ chồng chung sống tại Số 22/9 đường G, phường T, Tp G, tỉnh Kiên Giang.

Lý do ly hôn: Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, chung sống được một thời gian thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải nhau, ông T không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu và vợ chồng có xảy ra xô xác, ông T thường chơi ma túy đá, không có tiếng nói chung, bất đồng ý kiến, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, nhiều lần cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả, vợ chồng ly thân từ khoảng cuối năm 2017 cho đến nay. Xét thấy vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên Bà Anyêu cầu được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà Anxác nhận vợ chồng chung sống có 02 người con chung tên Đặng Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và Đặng Ngọc Tú L, sinh ngày 24/4/2015. Bà A yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đặng Ngọc Tú L và yêu cầu giao cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ, không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà A xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ chung: Bà A xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

*Bị đơn ông Đặng Minh T vắng mặt không rõ lý do, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ nhưng ông T vẫn cố tình vắng mặt không lý do, nhưng tại bản tường trình thì ông T có trình bày: Thống nhất theo trình bày của Bà A về vấn đề hôn nhân và con chung, tài sản chung và nợ chung.

Vấn đề hôn nhân thì ông T không đồng ý ly hôn với Bà A lý do còn thương vợ và không muốn con phải xa cha hoặc mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Trong suốt quá trình tố tụng và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Trương Thị A có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và bị đơn ông Đặng Minh T vắng mặt không lý do. Xét thấy sự vắng mặt của bị đơn không làm ảnh hưởng đến phiên Tòa và nguyên đơn cũng đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử thống nhất xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông T tự tìm hiểu yêu thương nhau và tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, có đăng ký kết hôn tại UBND phường H, thành phố G và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 26/9/2014 là phù hợp theo quy định pháp luật được quy định tại Điều 9 Bộ luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Tại phiên Tòa hôm nay Bà A trình bày: Trong thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, chung sống được một thời gian thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cải nhau, ông T không lo làm ăn, thường xuyên ăn nhậu và vợ chồng có xảy ra xô xác, ông T thường chơi ma túy đá, không có tiếng nói chung, bất đồng ý kiến, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, nhiều lần cố gắng khắc phục nhưng không có kết quả, vợ chồng ly thân từ khoảng cuối năm 2017 cho đến nay. Xét thấy bà A và ông T tình cảm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên vợ chồng không thể tiếp tục chung sống nên bà A yêu cầu được ly hôn với ông T nên Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, Điều 54 và Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà An.

- Về con chung: Bà A xác nhận vợ chồng chung sống có 02 người con chung tên Đặng Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 và Đặng Ngọc Tú L, sinh ngày 24/4/2015. Bà A yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Đặng Ngọc Tú L và yêu cầu giao cho ông T tiếp tục nuôi dưỡng cháu Đ và bà A không cấp dưỡng nuôi con và bà A cũng không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu Đ chung sống với ông T từ nhỏ, được ông T chăm sóc chu đáo bà cháu Đ cũng là cháu trai thì giao cho ông T cũng phù hợp và giao cho bà A sẽ tiếp tục nuôi dưỡng cháu Lâm cũng là phù hợp nên Hội đồng xét xử cần áp dụng các Điều 81, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận theo yêu cầu của bà A.

-Về tài sản chung và nợ chung: Bà A xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này ông T có chứng cứ tranh chấp về vấn đề nợ và tài sản chung thì ông T có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về án phí: Bà Trương Thị A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà A được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 0004915 ngày 25/7/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn ông Đặng Minh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28; 147; 227; 266; 267; 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 09; 51; 54; 56; 81; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Điều 26 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trương Thị A được ly hôn với ông Đặng Minh T.

2. Về con chung: Giao cháu Đặng Minh Đ, sinh ngày 08/6/2011 cho ông Đặng Minh T được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi và giao cháu Đặng Ngọc Tú L, sinh ngày 24/4/2015 cho bà A được tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi cháu Lâm đủ 18 tuổi, bà A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và cũng không cấp dưỡng nuôi con đối với cháu Đ.

Bà A, ông T và các thành viên trong gia đình không có quyền ngăn cản việc ông T và bà A tới lui thăm nôm, chăm sóc và giáo dục con chung. Đối với người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc đến việc việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Về tài sản chung và nợ chung: Bà A xác nhận không có nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này ông T có chứng cứ tranh chấp về vấn đề nợ và tài sản chung thì ông T có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về án phí: Bà Trương Thị A phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Bà A được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã đóng theo biên lai thu số 0004915 ngày 25/7/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố G, tỉnh Kiên Giang.

Bị đơn ông Đặng Minh T không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành ánh án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bán án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 09/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về