Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 29 tháng 03 năm 2019, tại Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 317/2018/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 12 năm 2018, về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 03 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Mai Thị Thu H, sinh năm 1988 (có mặt)

HKTT: xóm R, xã Đ, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên

Bị đơn: anh Ngô Văn T, sinh năm 1985 (có mặt)

HKTT: xóm R, xã Đ, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Mai Thị Thu H trình bầy: chị và anh Ngô Văn T kết hôn năm 2008, có ĐKKH kết hôn tại UBND xã Đ, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng bố mẹ anh T cho đến khi vợ chồng ly thân, không có hạnh phúc ngay từ thời gian đầu chung sống. Lý do khi kết hôn chưa tìm hiểu kỹ (3 tháng), do vậy khi về chung sống nảy sinh nhiều vấn đề, bất đồng trong quan điểm sống, cách nghĩ, làm ăn, thường xuyên cãi vã, thậm chí anh T có lần còn đánh chị.

Tháng 11/2017 chị đã làm đơn ly hôn, Tòa án hòa giải chị lại rút đơn ly hôn, anh T đã đến nhà chị nói chuyện, chị lại quay về. Vợ chồng tiếp tục chung sống song vẫn không có hạnh phúc, anh T nghi ngờ chị có quan hệ trai gái bất chính. Do không thể tiếp tục chung sống chị đã về bố mẹ đẻ ở từ tháng 10/2018 và lại tiếp tục có đơn ly hôn.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị giải quyết ly hôn.

Về con chung: vợ chồng có 03 con chung là Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009, Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012, Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015. Khi vợ chồng ly thân, chị muốn mang các con đi cùng nhưng anh T và gia đình không đồng ý, do vậy hiện nay cả 03 con chung đang ở với anh T và ông bà nội. Trong thời gian không sống cùng con chung chị vẫn quan tâm, chăm sóc con chung. Chị đề nghị được nuôi con chung thứ nhất và con chung thứ 3, đồng ý để anh T nuôi con chung thứ 2, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: vợ chồng không có tài sản chung

Công nợ chung, các khoản cho vay chung: không có

Tại bản tự khai, biên bản hòa giải, trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Ngô Văn T trình bày: anh và chị Mai Thị Thu H kết hôn năm 2008, có ĐKKH tại UBND xã Đ, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống cùng bố mẹ hòa thuận, hạnh phúc, mâu thuẫn phát sinh từ khoảng năm 2016, nguyên nhân do vợ chồng có xảy ra cãi nhau về những vấn đề nhỏ nhặt trong cuộc sống.

Trong thời gian vợ chồng chung sống chị H bỏ về nhà bố mẹ đẻ 3 lần, lý do do vợ chồng cãi nhau, chị H nói vợ chồng không thể tiếp tục chung sống, không có tình yêu, thừa nhận đã có quan hệ với người đàn ông khác.

Năm 2017 chị H có làm đơn ly hôn nhưng lại rút đơn ly hôn, vợ chồng quay về đoàn tụ thời gian ngắn lại phát sinh mâu thuẫn. Từ tháng 10/2018 chị H lại bỏ đi cho đến nay.

Anh đồng ý ly hôn do vợ chồng không còn tình cảm Về con chung: vợ chồng có 03 con chung là Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009, Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012, Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015. Các con từ bé đã ở cùng ông bà và do ông bà nội chăm sóc là chủ yếu, anh đề nghị được nuôi dưỡng cả 3 con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Ti phiên tòa anh T đề nghị được nuôi dưỡng con chung thứ 2 và 3, con chung thứ nhất đề nghị giải quyết theo nguyện vọng của cháu. Không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: vợ chồng không có tài sản chung Công nợ chung, các khoản cho vay chung: không có Tại phiên tòa, đại diện VKSND thị xã Phổ Yên phát biểu ý kiến:

*Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, hội đồng xét xử vụ án, thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định tại Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự về thẩm quyền thụ lý; Điều 68 về xác định tư cách tham gia tố tụng; Điều 96, 97 BLTTDS về xác minh, thu thập, giao nhận chứng cứ; Điều 195 BLTTDS về việc thụ lý, giao nhận Thông báo thụ lý vụ án cho đương sự; Điều 203 về thời hạn chuẩn bị xét xử; Điều 205, 208, 209, 210, 211 BLTTDS về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án Việc chấp hành pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS.

*Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về Luật áp dụng: Áp dụng điều 51,55,56,81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình; điều 266 BLTTDS; khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Đề nghị:

- Về quan hệ vợ chồng: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị Thu H và anh Ngô Văn T.

- Về con chung: Giao con chung Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009, Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015 cho chị H nuôi dưỡng; giao con chung Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012 cho anh T nuôi dưỡng; chị H, anh T đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con đối với anh chị.

- Về tài sản chung, khoản nợ chung, cho vay chung: đều không có.

- Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Sau khi nghe đại diện VKS phát biểu quan điểm chấp hành pháp luật tố tụng và quan điểm về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Mai Thị Thu H và anh Ngô Văn T đều có hộ khẩu thường trú tại xóm R, xã Đ, thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên. Chị H có đơn ly hôn anh T, căn cứ điều 28, điều 35, điều 39 BLTTDS năm 2015, Tòa án nhân dân thị xã Phổ Yên thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn của anh chị là đúng thẩm quyền.

[2]. Về nội dung: Chị Mai Thị Thu H và anh Ngô Văn T kết hôn năm 2008, có đăng ký kết hôn, được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

[2.1]. Sau khi kết hôn anh chị sống chung cùng bố mẹ anh T.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị H, anh T đều xác định vợ chồng đã có thời gian dài chung sống, đã làm đơn ly hôn và lại rút đơn ly hôn, nhưng tình cảm vợ chồng không hề được cải thiện, đến nay mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự căng thẳng và kéo dài, không còn cơ hội đoàn tụ. Anh chị thỏa thuận ly hôn, vì vậy cần thiết công nhận sự thuận tình ly hôn của anh chị.

[2.2]. Về con chung: Anh chị có 03 con chung là Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009, Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012, Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015. Từ khi vợ chồng ly thân con chung do anh T và ông bà nội chăm sóc. Tại phiên tòa chị H yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung là con thứ nhất và con thứ 3, anh T yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung.

Về điều kiện nuôi con của anh chị: anh chị đều đang là công nhân, có thu nhập ổn định nhưng phải đi làm và thường xuyên làm ca, sau khi vợ chồng ly thân cả 03 con ở cùng anh T. Xác minh tại gia đình và chính quyền xóm nơi anh chị sinh sống xác định được, khi chị H bỏ về bố mẹ đẻ có nguyện vọng muốn mang con đi theo nhưng không được gia đình anh T đồng ý. Trong thời gian vợ chồng ly thân chị H vẫn thường đến thăm và chăm sóc con.

Xét thấy con chung thứ nhất, Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009 đã trên 7 tuổi, có nguyện vọng được ở với mẹ, cháu Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015 còn nhỏ, thấy cần chấp nhận đề nghị của chị H, giao 02 con cho chị H nuôi dưỡng; giao cho anh T nuôi dưỡng con chung Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012, như vậy cũng đảm bảo được quyền lợi của con chung khi cha mẹ ly hôn.

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H, anh T đều không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung, cần tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh chị.

[2.4]. Về tài sản chung và các khoản nợ chung, cho vay chung: anh chị xác định đều không có.

[3]. Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật. Bởi các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, khoản 4 điều 147, Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, điều 81,82,83,84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung của chị Mai Thị Thu H đối với anh Ngô Văn T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Mai Thị Thu H và anh Ngô Văn T.

- Về con chung:

+ Giao 02 con chung là Ngô Yến N, sinh ngày 18/10/2009 và Ngô Quang T, sinh ngày 02/9/2015 cho chị H nuôi dưỡng;

+ Giao con chung Ngô Khánh H, sinh ngày 6/4/2012 cho anh T trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với chị H, anh T do không có yêu cầu.

Chị H, anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở. Vì lợi ích của các con, khi cần thiết các bên có thể yêu cầu thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung, nợ chung, các khoản cho vay chung: đu không có

4. Về án phí: Chị Mai Thị Thu H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0009804 ngày 05/12/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chị H, anh T tại phiên tòa. Báo cho biết có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về