Bản án 03/2017/HNGĐ-ST ngày 15/08/2017 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con,chia tài sản chung khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM HÀ – TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 03/2017/HNGĐ-ST NGÀY 15/08/2017 VỀ VIỆC LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN CHUNG KHI LY HÔN

Ngày 15 tháng 8 năm 2017 tại Hội trường xử án, Tòa án nhân dân huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 12/2017/TLST- HNGĐ, ngày 23 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản chung khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:03/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lỷ Tài M, sinh năm 1977.

Trú tại: thôn An Sơn, xã Quảng An, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Chíu Dì T (tức Chíu A Sáng), sinh năm 1976.

Trú tại: thôn An Sơn, xã Quảng An, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/2/2017 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị

Lỷ Tài M trình bày:

Về tình cảm: Chị và anh Chíu Dì T chung sống và đăng ký kết hôn với nhau từ năm 1995 tại Ủy ban nhân dân xã Quảng An. Sau khi về chung sống với nhau được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, anh T thường xuyên uống rượu say xỉn. Chị M đã khuyên bảo nhiều lần nhưng anh T không những không nghe mà còn hành hung đánh đập chị. Nay chị thấy cuộc sống chung vợ chồng không đạt được mục đích nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn.

Về con chung: Chị và anh T có 03 con chung là Chíu Tài M, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1996; Chíu Sáng L, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1998 và Chíu Sáng Đ, sinh ngày 12/01/2012.

Hiện nay con chung Chíu Tài M và Chíu Sáng L đã đến tuổi trưởng thành. Khi ly hôn nguyện vọng của chị M được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Chíu Sáng Đ đến tuổi trưởng thành, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tại đơn khởi kiện và trong quá trình chuẩn bị xét xử, chị M đề nghị chia tài sản chung là thửa đất có diện tích 300 m2 bên trên có ngôi nhà cấp 4 diện tích 40 m2 trị giá khoảng 200.000.000 đồng. Sau yêu cầu định giá tài sản chung và nhận được kết luận định giá, chị đã rút lại toàn bộ yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về khoản nợ chung: không có.

Tại biên bản lấy lời khai và biên bản hòa giải anh Chíu Dì T có lời khai thể hiện như sau:

Anh và chị Lỷ Tài M chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng An từ năm 1995. Việc anh chị đến với nhau là do bố mẹ hai bên sắp đặt, không được tự do tìm hiểu và không có tình yêu với nhau. Anh thừa nhận cuộc sống cuộc sống chung của anh chị có nhiều mâu thuẫn vì bản thân thường uống rượu say xỉn. Anh cho rằng chị M đang chung sống với người đàn ông khác và không đồng ý ly hôn.

Về con chung: anh chị có 03 con chung là Chíu Tài M, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1996; Chíu Sáng L, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1998 và Chíu Sáng Đ, sinh ngày 12/01/2012. Do anh không đồng ý ly hôn nên anh không có ý kiến về vấn đề nuôi con chung và tài sản chung của vợ chồng.

Các tình tiết các bên thống nhất: Chị M và anh T đều khẳng định cuộc sống của vợ chồng tồn tại nhiều nhiều mâu thuẫn và không có tình cảm với nhau.

Các tình tiết các bên không thống nhất:

Chị M: Đề nghị được ly hôn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung là cháu Chíu Sáng Đ đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi) từ tháng 8 năm 2017.

Anh T: không đồng ý ly hôn.

Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Về việc tuân theo pháp luật về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, những người tiến hành tố tụng và các đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Đề nghị HĐXX tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Lỷ Tài M, chị M được ly hôn với anh Chíu Dì T; giao con chung Chíu Sáng Đ cho chị Lỷ Tài M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi trưởng thành, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị Lỷ Tài M phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét, thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh luận giữa các đương sự:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Lỷ Tài M có đơn khởi kiện đề nghị được ly hôn với anh Chíu Dì T và được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Chíu Sáng Đ. Đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a, khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2]Về tình cảm: Căn cứ vào lời khai của nguyên đơn và bị đơn: Chị M và anh T chung sống với nhau và đăng ký kết hôn tại UBND xã Quảng An từ năm 1995. Trong quá trình chung sống, giữa anh chị thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và không có tình cảm với nhau. Hiện nay, chị M đã ly thân và chuyển ra ngoài để sinh hoạt đã được khoản hai năm. Như vậy, mục đích chung sống giữa hai người không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy yêu cầu của chị M đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chíu Dì T là có căn cứ pháp luật, cần chấp nhận.

[3]Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị M đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung Chíu Sáng Đ đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Do anh Chíu Dì T thường xuyên say xỉn không những không thể chăm sóc con chung mà còn làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bình thường của cháu nhỏ, Hội đồng xét xử xét thấy nguyện vọng này của chị M là có căn cứ quy định tại điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên cần chấp nhận.

[4]Về tài sản chung: Chị M đã rút yêu cầu chia tài sản chung, anh T không có ý kiến đề nghị, Tòa án đã ra Quyết định đình chỉ giải quyết nên không có căn cứ để giải quyết tại phiên tòa.

[5]Về nợ chung: Các đương sự không có khoản nợ nào chung nên không có cơ sở đề cập giải quyết..

[6]Về quyền và nghĩa vụ của các đương sự đối với việc nuôi con chung sau ly hôn: Anh Chíu Dì T và chị Lỷ Tài M thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo các quy định tại Điều 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.

[7]Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Số tiền tạm ứng án phí về tài sản chung đã được giải quyết bằng Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số 02/2017/QĐST-HNGĐ ngày 09/8/2017 nên không đề cập giải quyết.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 2 Điều 56; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; khoản  1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lỷ Tài M về việc ly hôn.

1. Về tình cảm: Chị Lỷ Tài M được ly hôn với anh Chíu Dì T.

2. Về con chung:

- Giao cho chị Lỷ Tài M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Chíu Sáng Đ sinh ngày 12 tháng 01 năm 2012 đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) kể từ tháng 8 năm 2017.

- Anh Chíu Dì T không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Lỷ Tài M, đồng thời có quyền thăm nom, chăm sóc con chung theo quy định của pháp luật, không ai được ngăn cản.

3. Về án phí: Chị Lỷ Tài M phải chịu 300.000 đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. (Chị M đã nộp theo biên lai thu tiền số 5252 ngày 23/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Hà).

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

473
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2017/HNGĐ-ST ngày 15/08/2017 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con,chia tài sản chung khi ly hôn

Số hiệu:03/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Hà - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về