Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 167/2018/QĐXXST-HN ngày 04 tháng 12 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Văn C, sinh ngày 20/7/1988, nơi cư trú: xã, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

Tm trú: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

2. Bị đơn: Bà Pulido Antonia G, sinh ngày 01/3/1981, nơi cư trú: Australia (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện; bản tự khai nguyên đơn ông Lê Văn Công trình bày:

Ông và bà G quen biết nhau đầu năm 2014, qua 6 tháng tìm hiểu đã đi đến hôn nhân do hai bên tự nguyện và đăng ký kết hôn ngày 23/6/2014 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 140 tại Sở tư pháp tỉnh Sóc Trăng. Sau khi kết hôn bà G về Australia vào ngày 25/6/2014. Từ đó đến nay ông và bà G không liên lạc đã hơn 4 năm. Xét thấy mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm vợ chồng không có nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà G .

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn bà G đã được Tòa án làm thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án nhưng đến nay bà G vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang

Tại phiên tòa, nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt.

Hi đồng xét xử đã công bố bản tự khai của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được kiểm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Bị đơn bà G hiện tại đang cư trú tại Australia, nguyên đơn tạm trú: phường M, thành phố L, tỉnh An Giang. Nguyên đơn khởi kiện ly hôn, thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân tỉnh An Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 469 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015.

Nguyên đơn có đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Bị đơn bà G đã được Tòa án làm thủ tục ủy thác tư pháp tống đạt Thông báo thụ lý và Lịch xét xử của Tòa án nhưng đến nay bà G vẫn không có ý kiến gửi cho Tòa án nhân dân tỉnh An Giang. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung, xem xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

Ông Lê Văn C và bà G quen biết nhau đầu năm 2014, qua 6 tháng tìm hiểu đã đi đến hôn nhân do hai bên tự nguyện và đăng ký kết hôn ngày 23/6/2014 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 140 tại Sở tư pháp tỉnh Sóc Trăng nên được xem là hôn nhân hợp pháp.

Lời khai của nguyên đơn thừa nhận về tình cảm của vợ chồng không được vun đắp và ngày càng trở nên phai nhạt do hoàn cảnh địa lý cách xa, không có điều kiện chung sống. Mục đích của hôn nhân không đạt được, nguyên đơn có yêu cầu ly hôn.

Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho nguyên đơn được ly hôn bị đơn.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Ghi nhận việc ông Lê Văn C xác định không có tài sản chung và nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện và xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông C và bà G trong thời kỳ hôn nhân thì ông Lê Văn C và bà G phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm và chi phí tố tụng khác: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, buộc nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm và chi phí tố tụng khác.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, Điều 469, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Lê Văn C;

1. Ông Lê Văn C được ly hôn với bà G .

Giấy chứng nhận kết hôn số 140 ngày 23/6/2014 của Sở tư pháp tỉnh Sóc Trăng không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Ghi nhận việc ông Lê Văn C xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật nếu có người khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của ông Lê Văn C và bà G trong thời kỳ hôn nhân thì ông Lê Văn C và bà G phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Ông Lê Văn C phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009978 ngày 20/8/2018 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Ông Lê Văn C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Về chi phí tố tụng khác gồm chi phí thực tế và lệ phí ủy thác tư pháp: Ông Lê Văn C phải chịu 3.200.000 đồng (Ba triệu hai trăm ngàn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng chi phí đã nộp theo Biên lai thu tiền số 0002720 và 0007455 ngày 23/8/2018 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh An Giang. Ông Lê Văn C đã nộp đủ chi phí tố tụng.

Thời hạn kháng cáo của ông Lê Văn C là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo của bà G là 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 18/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về