Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 22 tháng 5 năm 2019, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 20/2019/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2019 về “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Sỹ Đ, sinh năm 1993.

Địa chỉ: Thôn 3, xã HL, huyện HT, tỉnh Thanh Hóa.

2. Bị đơn: Chị Dương Thị P, sinh năm 1994.

Địa chỉ: Thôn ĐS, xã HB, huyện HT, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên toà có mặt anh Đ, vắng mặt chị P.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 18/02/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn là anh Hoàng Sỹ Đ trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là chị Dương Thị P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Bắc, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 24/3/2014. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống và công việc nên thường xuyên cãi cọ, mắng chửi, đánh đập nhau. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên anh Đ và chị P đã sống ly thân từ cuối năm 2014 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, anh Đức đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị P.

Về con chung: Anh Hoàng Sỹ Đ khai vợ chồng không có con chung.

Về tài sản: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai ngày 19/02/2019 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là chị Dương Thị P trình bày: Chị và anh Hoàng Sỹ Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Hà Bắc, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa ngày 24/3/2014. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi cọ, mắng chửi, đánh đập nhau. Do mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng nên chị P và anh Đ đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2014 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, nay anh Đ đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn chị P hoàn toàn đồng ý.

Về con chung: Chị Dương Thị P khai vợ chồng không có con chung.

Về tài sản: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Đ giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Dương Thị P đã được triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng chị P không có mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Chị P vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị P là phù hợp với quy định tại khoản 1, Điều 227; khoản 1, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Anh Hoàng Sỹ Đ và chị Dương Thị P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên cãi cọ, mắng chửi nhau. Anh Đ và chị P đã sống ly thân từ tháng 7 năm 2014 cho đến nay. Như vậy, trong cuộc sống vợ chồng giữa anh Đ và chị P luôn tồn tại mâu thuẫn, xung đột dẫn đến vợ chồng sống ly thân nhau, tình cảm vợ chồng không những không hàn gắn được mà còn trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giải quyết cho anh Đ và chị P ly hôn là phù hợp.

[3]. Về con chung: Anh Đ và chị P không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên miễn xét.

[4]. Về tài sản: Anh Đ không yêu cầu nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Anh Hoàng Sỹ Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 6; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Hoàng Sỹ Đ và chị Dương Thị P.

2. Về án phí: Anh Hoàng Sỹ Đ phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) anh Đức đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0000413 ngày 19/2/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Anh Đ đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Anh Đ có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 22/05/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về