Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 04/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Thanh Hà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 21/2019/TLST-HNGN ngày 14/01/2019  về  việc  ly  hôn,  theo  quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số 11/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/3/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Minh T, sinh năm 1954;

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Th (tên gọi khác Nguyễn Thị B), sinh năm 1960;

Đều có nơi cư trú: Thôn V, xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương (Đều có đơn xin xử vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai nguyên đơn trình bày: Ông và bà Nguyễn Thị Th kết hôn vào ngày 27/11/1978 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc khoảng một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng có nhiều bất đồng về quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra xô xát. Nay ông xác định không còn tình cảm với bà Th nên đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn bà Th.

Về con chung: Các con chung đều đã thành niên nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại đơn đề nghị ngày 24/01/2019, bị đơn là bà Nguyễn Thị Th trình bày việc đăng ký kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn như ông T đã khai. Nay bà xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông T nên nhất trí ly hôn với ông T. Do sức khỏe bà yếu nên bà xin vắng mặt tại các buổi làm việc của Tòa án, đồng thời xin xét xử vắng mặt. Về con chung: Do các con đều đã thành niên nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản chung, công sức, nợ chung: Vợ chồng bà tự thỏa thuận, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vụ án không tiến hành hòa giải được vì bị đơn chỉ gửi văn bản nêu ý kiến chứ không có mặt tại phiên họp hòa giải của Tòa án.

* Tài liệu xác minh tại chính quyền địa phương, lời khai của chị Lê Thị H (con ông T, bà Th) thể hiện: Sau một thời gian dài chung sống hạnh phúc, ông T và bà Th đã nảy sinh mâu thuẫn nên vợ chồng thường xuyên xảy ra xô xát.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Đại diện VKSND huyện Thanh Hà phát biểu ý kiến: Việc chấp hành pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử (viết tắt: HĐXX) và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án, đề nghị HĐXX áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Về quan hệ hôn nhân, xử ông Lê Minh T ly hôn với bà Nguyễn Thị Th (tên gọi khác Nguyễn Thị B). Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết. Về án phí, đề nghị miễn nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho ông T vì ông thuộc diện được miễn án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Tại phiên tòa nguyên đơn, bị đơn vắng mặt và trước đó họ đã có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, HĐXX xét xử vắng mặt ông T, bà Th theo quy định khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Ông T, bà Th tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại tại UBND xã H, huyện T, tỉnh Hải Dương, là hôn nhân hợp pháp.

Xem xét yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông T, HĐXX thấy: Sau một thời gian chung sống hạnh phúc, vợ chồng ông T, bà Th đã nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng có nhiều bất đồn g về quan điểm sống. Nay ông T xác định không còn tình cảm với bà Th nên xin ly hôn với bà Th, bà Th nhất trí. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa ông T, bà Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử ông T, bà Th ly hôn là phù hợp với quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

[3]. Về quan hệ con chung: Do các con chung của ông T, bà Th đều đã thành niên và đều có khả năng lao động nên không đặt ra vấn đề xem xét giải quyết.

[4]. Về tài sản, công sức, nợ chung: Ông T, bà Th đều không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy HĐXX không xem xét.

[5]. Về án phí: Tại thời điểm thụ lý và xét xử vụ án, ông T đã trên 60 tuổi nên là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật người cao tuổi. Vì vậy ông T được miễn nộp toàn bộ án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Luật phí và lệ phí 2015; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử ông Lê Minh T ly hôn bà Nguyễn Thị Th (tên gọi khác Nguyễn Thị B).

2. Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí ly hôn sơ thẩm cho ông Lê Minh T.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

284
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:04/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Hà - Hải Dương
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về