Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 01 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 295/2017/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2017 về việc “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Minh T, sinh năm 1972(có mặt). Địa chỉ: Số 60 ấp K, xã T, huyện M, tỉnh S.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Thanh H, sinh năm 1966(vắng mặt). Địa chỉ: Số 60 ấp K, xã T, huyện M, tỉnh S.

Con từ đủ 7 tuổi trở lên:

Em Huỳnh Nhật A1, sinh ngày 29/5/2009 (vắng mặt). Địa chỉ: Số 60 ấp K, xã T, huyện M, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn ngày 13 tháng 11 năm 2017, tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay nguyên đơn bà Bùi Thị Minh T trình bày:

Bà và ông Huỳnh Thanh H cưới nhau năm 1994 không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn do ông H không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu không lo cho gia đình vợ con từ đó bà và ông H thường xuyên cãi vã cùng nhau dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay. Xét thấy cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Thanh H.

Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Bùi Thị Minh Thu và ông Huỳnh Thanh H có 03 đứa con chung tên Huỳnh Chấn A, sinh ngày 10/7/1995, Huỳnh Thảo A1, sinh ngày 08/7/1999, Huỳnh Nhật A2, sinh năm 29/5/2009 hiện Huỳnh Chấn A, Huỳnh Thảo A1 đã trưởng thành, em Huỳnh Nhật A2 đang sống với bà T. Sau khi ly hôn bà T yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi Huỳnh Nhật A2, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có không yêu cầu giải quyết.

Đối với bị đơn ông Huỳnh Thanh H : Toà án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự và ông Huỳnh Thanh H có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại tờ tường trình ngày 06/12/2017 em Huỳnh Nhật A2 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn không còn chung sống cùng nhau thì em có nguyện vọng được sống cùng mẹ là bà Bùi Thị Minh T.

Tại phiên tòa hôm nay kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì thẩm phán, Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; đối với bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, chưa chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án mà có đơn xin vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải và xét xử nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 tiến hành xét xử vắng mặt ông H.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ chung sống của bà T và ông H là vợ chồng. Về con chung: Giao cho bà Bùi Thị Minh T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Nhật A2, sinh ngày 29/5/2009 đến tuổi trưởng thành, ông H không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, nợ chung không có;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ông Huỳnh Thanh H đã được cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, ông H có đơn xin hòa giải, xét xử vắng mặt. Áp dụng khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt ông Huỳnh Thanh H.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Việc tranh chấp giữa bà Bùi Thị Minh T và ông Huỳnh Thanh H là loại kiện hôn nhân và gia đình, bà T và ông H cưới nhau năm 1994, không có đăng ký kết hôn, qua xác minh tại chính quyền địa phương nơi vợ chồng bà T và ông H sinh sống để tìm hiểu về nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng bà T và ông H, chính quyền địa phương cho biết sau khi cưới thì bà T và ông H sống hạnh phúc được 20 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Xét thấy, hôn nhân giữa bà Bùi Thị Minh T và ông Huỳnh Thanh H là vi phạm khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình, nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Nay bà Bùi Thị Minh T không tìm thấy hạnh phúc trong hôn nhân của mình và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình thụ lý đơn yêu cầu của bà Bùi Thị Minh T và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Bùi Thị Minh T và ông Huỳnh Thanh H.

[3] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Bùi Thị Minh T và Huỳnh Thanh H có 03 đứa con chung tên Huỳnh Chấn A, sinh ngày 10/7/1995, Huỳnh Thảo A1, sinh ngày 08/7/1999, Huỳnh Nhật A2, sinh năm 29/5/2009 hiện Huỳnh Chấn A, Huỳnh Thảo A1 đã trưởng thành, em Huỳnh Nhật A2 đang sống với bà Thu và bà T có nguyện vọng tiếp tục nuôi con. Xét thấy, từ khi bà Bùi Thị Minh T và ông Huỳnh Thanh H sống ly thân cùng nhau đến nay thì cháu Huỳnh Nhật A2, sinh ngày 29/5/2009 do bà Thu trực tiếp chăm sóc, tại phiên tòa bà T có nguyện vọng tiếp tục nuôi con đến trưởng thành cũng như cháu Nhật A2 cũng có nguyện vọng được sống cùng bà T. Để tránh cuộc sống hiện tại của cháu Nhật An bị xáo trộn, không làm ảnh hưởng đến tâm lý và ổn định việc học của cháu, nên cần tiếp tục giao cháu Huỳnh Nhật A2 cho bà Bùi Thị Minh T được quyền tiếp tục nuôi con đến trưởng thành;

[4] Về cấp dưỡng: Ghi nhận ý kiến của bà Thu tại phiên tòa không yêu cầu ông Hải cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu, nên không đặt ra xem xét.

[6] Nợ chung: Không có.

[7] Lời đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[8] Về án phí sơ thẩm áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; bà Bùi Thị Minh T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì  các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 8 Điều 28; Khoản 4 điều 147; khoản 1 Điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 và Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5,6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Bùi Thị Minh Thu và ông Huỳnh Thanh H.

2. Về con chung: Giao cho bà Bùi Thị Minh T được quyền tiếp tục nuôi dưỡng  con tên  Huỳnh  Nhật  A2, sinh  ngày 29/5/2009 đến trưởng thành (theo nguyện vọng của cháu Huỳnh Nhật A2); ông Huỳnh Thanh H được quyền thăm nom con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Huỳnh Thanh H không phải cấp dưỡng nuôi con. xét;

4. Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu, nên không đặt ra xem

5. Về Nợ chung: Không có.

6. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà Bùi Thị Minh T phải chịu là 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008831 ngày 17/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỹ Xuyên, bà T đã nộp xong.

Báo cho các đương sự biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với các đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai nơi cư trú, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

421
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:05/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về