Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 09/05/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN HỒNG - TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 09-5-2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2019 về “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Lê Thị H, sinh năm 1972 (có mặt).

2. Bị đơn: Nguyễn Hoàng H1, sinh năm 1972 (vắng mặt có lý do).

Cùng địa chỉ: Khóm 1, thị trấn Sa Rài, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.

 NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 3 năm 2019 và tại phiên tòa sơ thẩm chị Lê Thị H trình bày: Năm 1989, chị H và anh H1 có tổ chức đám cưới và chung sống nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995. Thời gian chung sống chị H và anh H1 rất hạnh phúc đến năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dần cuộc sống vợ chồng của chị H và anh H1 không còn đầm ấm, tình cảm bị rạn nứt và chị H và anh H1 đã ly thân từ tháng 3 năm 2016 cho đến nay không hàn gắn được.

Nay chị H làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng giải quyết những vấn đề sau:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị H xin được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng H1.

Về con chung: chị H và anh H1 có 02 con chung Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995 (hai con đã thành niên), không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo văn bản ý kiến đề ngày 15-3-2019 của anh Nguyễn Hoàng H1 trình bày: Thống nhất theo lời trình bày của chị Lê Thị H là năm 1989, anh H1 và chị H có tổ chức đám cưới và chung sống nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995. Thời gian chung sống anh H1 và chị H rất hạnh phúc đến năm 2014 thì xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm dần cuộc sống vợ chồng của anh H1 và chị H không còn đầm ấm, tình cảm bị rạn nứt và anh H1 và chị H đã ly thân từ tháng 3 năm 2016 cho đến nay không hàn gắn được.

Nay chị H khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh H1 thì anh H1 ý kiến như sau: Về hôn nhân: anh H1 đồng ý ly hôn với chị H.

Về con chung: Anh H1 và chị H có 02 con chung Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995 (hai con đã thành niên), không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Xét thấy, Tòa án thụ lý vụ án ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Hồng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, anh Nguyễn Hoàng H1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhưng anh H1 có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H1.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị H và anh H1 tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1989 nhưng cho đến nay không đăng ký kết hôn được sự xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn Sa Rài, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp ngày 07-3-2019.

Căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

…”

Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

“… 2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của luật này; nếu có yêu cầu về con chung và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.”

Từ những căn cứ nêu trên Hội đồng xét xử xét thấy: chị H và anh H1 có đủ điều kiện kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn theo quy định thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Vì vậy, tuyên bố không công nhận chị Lê Thị H và anh Nguyễn Hoàng H1 là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: chị H và anh H1 có 02 con chung Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995 (hai con đã thành niên), không yêu cầu Tòa án giải quyết. Hội đồng xét xử xét thấy hai cháu Bích H2 và Bích T hiện nay đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình: Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị H phải chịu 300.000đồng tiền án phí hôn nhân sơ thẩm; anh H1 không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng vào các điều 9, 14, 15, 16, 51 và Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Lê Thị H và anh Nguyễn Hoàng H1 là quan hệ vợ chồng.

[2] Về con chung: chị H và anh H1 thống nhất có 02 con chung Nguyễn Thị Bích H2, sinh năm 1992 và Nguyễn Thị Bích T, sinh ngày 21-5-1995, hiện nay Bích H2 và Bích T đã thành niên nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[4] Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án hôn nhân và gia đình:

Chị Lê Thị H phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu số 0007964 ngày 13 tháng 3 năm 2019(do chị Nguyễn Thị Bích H2 nộp thay) của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Hồng. Như vậy, chị H đã nộp đủ tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Anh Nguyễn Hoàng H1 không phải chịu tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

351
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 09/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Hồng - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về