Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VN - TỈNH KH

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/03/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 26 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện VN - tỉnh KH tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 405/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2018, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 02 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2019/QĐST-HNGĐ ngày 07/3/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ Thị Huyền T - sinh năm: 1994; trú tại: Thôn PH 1, xã V T, huyện VN, tỉnh KH. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn K - sinh năm: 1994; Hộ khẩu thường trú: Thôn P H 1, xã V T, huyện VN, tỉnh KH; Chỗ ở hiện nay: Thôn TD 3, xã VB, huyện VN, tỉnh K H. Vng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 10/10/2018 các lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Võ Thị Huyền T trình bày:

Chị Võ Thị Huyền T và anh Nguyễn K tự nguyện chung sống với nhau và đăng ký kết hôn vào ngày 24 tháng 4 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã VP, huyện VN, tỉnh KH, Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2015, quyển số 01/2015. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khi sinh con vào đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh K không quan tâm chăm sóc vợ con mà thường xuyên tụ tập bạn bè, uống rượu, bia, không lo làm ăn để xây dựng gia đình, chị T khuyên bảo nhiều lần nhưng anh Kha không nghe mà còn đánh đập, chửi bới, xúc phạm nặng nề đến nhân phẩm danh dự của chị T, mâu thuẫn vợ chồng kéo dài và ngày càng trầm trọng đến giữa năm 2017 chị T mang theo con về nhà cha mẹ đẻ sinh sống và chấm dứt quan hệ vợ chồng cho đến nay.

Chị Võ Thị Huyền T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T ly hôn với anh Nguyễn K.

Về con chung: Chị Võ Thị Huyền T và anh Nguyễn K có con chung duy nhất Nguyễn Ngọc Kim P - sinh ngày 29 tháng 3 năm 2017, chị T yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc con chung cho đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị T không yêu cầu anh Kcấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T xác định vợ chồng không có tài sản chung Về nợ chung: Chị T xác định vợ chồng không có nợ chung.

* Trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ đối với bị đơn là anh Nguyễn K để lấy lời khai và hòa giải nhưng anh K không có mặt nên Toà án không tiến hành hòa giải được.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vạn Ninh phát biểu: Trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán đã thực hiện đúng nội dung quy định tại Điều 48 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định về phiên tòa sơ thẩm; nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự và đề nghị Tòa án chấp nhận các yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn K là bị đơn đã được Tòa án nhân dân huyện Vạn Ninh triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn K.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Huyền T và anh Nguyễn K kết hôn tự nguyện, đủ điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V P, huyện VN, tỉnh KH theo Giấy chứng nhận kết hôn số 34/2015, quyển số 01/2015, nên quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh K là hợp pháp. Nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn là do anh K không quan tâm chăm sóc vợ con mà thường xuyên tụ tập bạn bè, uống rượu, bia, không lo làm ăn để xây dựng gia đình, chị T khuyên bảo nhiều lần nhưng anh K không nghe mà còn đánh đập, chửi bới, xúc phạm nặng nề đến nhân phẩm danh dự của chị T. Đến giữa năm 2018 thì không ai quan tâm chăm sóc đến ai và chấm dứt quan hệ vợ chống cho đến nay. Tại phiên tòa chị T xác định không còn yêu thương anh K, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nguyễn K.

Quá trình giải quyết vụ án, anh K đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhiều lần để giải quyết vụ ly hôn giữa hai người nhưng anh K đều không có mặt để làm việc theo giấy triệu tập của Toà án. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng chị T, anh K đã mâu thuẫn gay gắt và anh K không còn quan tâm gì đến cuộc hôn nhân này nữa. Nên có cơ sở để xác định tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh K đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Việc chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn với anh Nguyễn K là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của chị Võ Thị Huyền T.

[3] Về con chung: Chị Võ Thị Huyền T và anh Nguyễn K con chung duy nhất Nguyễn Ngọc Kim P - sinh ngày 29 tháng 3 năm 2017. Hiện tại chị T đang trực tiếp chăm sóc con chung, chị T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Hiện nay cháu P còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi), cần có sự ổn định mới bảo đảm được cuộc sống, nên yêu cầu của chị T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung đến khi trưởng thành (đủ 18 tuổi) là không trái với đạo đức xã hội và phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên chấp nhận yêu cầu này của chị T. Chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

[5] Bị đơn anh Nguyễn K mặc dù đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều không đến Tòa án để trình bày ý kiến về việc khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy, không có cơ sở để giải quyết yêu cầu của anh K.

[6] Về án phí: Chị Võ Thị Huyền T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật với số tiền là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

n cứ các Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ các Điều 35; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự,

1 - Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Huyền T và anh Nguyễn K được ly hôn.

2 - Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:

Giao con chung duy nhất Nguyễn Ngọc Kim P - sinh ngày 29 tháng 3 năm 2017 cho chị Võ Thị Huyền T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi các con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh K được quyền thăm nom con chung không ai được cản trở.

Trong quá trình nuôi dưỡng con chung, nếu xét thấy cần thiết chị T, anh K có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung cũng như về cấp dưỡng nuôi con chung.

3 - Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

4 - Về án phí: Chị Võ Thị Huyền T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2016/0014463 ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vạn Ninh; chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5 - Quyền kháng cáo của nguyên đơn là 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm; quyền kháng cáo của bị đơn là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Khánh Hoà xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 26/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về