Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 16/04/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/04/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 16 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở TAND huyện Phú Xuyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 215/ 2017/ TLST - HNGĐ ngày 28 tháng 11 năm 2017 về việc kiện ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 36/ 2018/ QĐXX - ST ngày 12 tháng 3 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 36/2018/QĐST - DS ngày 28/3/2018 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Phạm Thị T, sinh năm 1996; HKTT: Thôn T, xã H, huyện X, Thành phố Hà Nội Bị đơn: Anh Ngô Thanh S, sinh năm 1994

HKTT: Tiểu khu Đ, thị trấn X, huyện X, Thành phố Hà Nội. Chị T có mặt, anh S vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và những lời khai tại Toà, nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh Ngô Thanh S tự nguyện kết hôn vào ngày 06/12/2016, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn X, huyện X, Thành phố Hà Nội. Sau khi cưới, chị về chung sống với anh S ngay tại gia đình anh S ở tiểu khu Đ, thị trấn X, huyện X. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, hơn nữa anh S không quan tâm đến gia đình. Tháng 6 năm 2017 chị đã bỏ anh S về gia đình nhà đẻ, ở thôn T, xã H, huyện X, Thành phố Hà Nội và ly thân từ đó cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn, hạnh phúc không có, chị đề nghị được ly hôn anh S.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Ngô Thanh T, sinh ngày 03/9/2017. Hiện nay cháu T đang ở với chị. Ly hôn chị T xin được nuôi dưỡng và chăm sóc cháu T, không yêu cầu anh S phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết

- Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về phía bị đơn, anh Ngô Thanh S trình bày:

- Về hôn nhân: Anh S xác nhận, anh và chị Phạm Thị T tự nguyện kết hôn từ năm 2016. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được khoảng 07 tháng, thì không hiểu lý do gì chị T lại không chung sống với anh S nữa mà bỏ về gia đình nhà đẻ ở và ly thân từ đó cho đến nay không còn quan hệ gì. Trong thời gian chị T bỏ về gia đình mẹ đẻ ở, anh có đến bảo chị T về nhưng chị T không về. Vợ chồng ly thân đã 05 tháng nay không còn quan hệ gì. Nay chị T xin ly hôn anh không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: Anh S xác nhận, anh chị có 01 con chung là cháu Ngô Thanh T, sinh ngày 03/9/2017; hiện nay con chung đang ở với chị T. Ly hôn anh S đồng ý để chị T tiếp tục được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung, anh xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung với chị T.

- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết

- Về công nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa giải quyết.

Tại phiên toà: Chị T giữ nguyên yêu cầu của mình.

Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định về thủ tục tố tụng của Pháp luật TTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tố tụng của mình.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị T; giao cháu Ngô Thanh T, sinh ngày 03/9/2017 cho chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm miễn việc góp phí tổn nuôi con chung cho anh S đến khi nào chị T có yêu cầu hoăc có sự thay đổi theo quy của pháp luật và không xem xét quan hệ tài sản chung vợ chồng do các bên không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng anh Ngô Thanh S vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

Về hôn nhân: Chị Phạm Thị T và anh Ngô Thanh S tự nguyện kết hôn ngày 06/12/2016, bằng việc đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn X, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn chị T chung sống với anh S ngay tại gia đình anh S. Quan hệ vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, mỗi người có một quan điểm lối sống khác nhau, vợ chồng luôn bất đồng quan điểm sống, phần do anh S ham chơi, không chịu làm ăn, thiếu trách nhiệm với gia đình, khiến chị quyết định ly thân anh bằng cách về quê đẻ ở, để thoát ly đời sống chung vợ chồng. Quá trình giải quyết vụ án, anh S không đồng ý ly hôn và đề nghị Tòa án hòa giải để vợ chồng đoàn tụ. Nhưng mặt khác, khi Tòa án triệu tập để hòa giải đoàn tụ, thì anh S không tham gia các phiên hòa giải, không chứng minh cho thiện chí thực sự mong muốn được hàn gắn hôn nhân. Xác minh tại nơi cư trú, chính quyền địa phương cũng xác nhận, mâu thuẫn giữa các bên là không thể hàn gắn và trên thực tế quan hệ hôn nhân đã thực sự chấm dứt từ gần một năm nay. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh S đã thực sự trầm trọng và kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần áp dụng các quy định tại các Điều 51, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 39 của BLDS chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị T và xử cho chị T được ly hôn với anh Ngô Thanh S.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là cháu Ngô Thanh T, sinh ngày 03/9/2017. Theo quy định của Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, thì con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Quá trình giải quyết việc kiện, anh S đồng ý để chị T trực tiếp nuôi. Xét sự tự nguyện của các bên là phù hợp với thực tế và không trái với quy định của Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình; HĐXX nhất trí giao cháu Ngô Thanh T cho chị T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục.

Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu, anh S đề nghị được tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con. Tòa chấp nhận và tạm miễn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh S đến khi chị T có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.

Về Tài sản chung vợ chồng: Chị Phạm Thị T và anh Ngô Thanh S đều không đề nghị Toà xét. Toà không xét.

Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình. Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 147 Bộ luật TTDS và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu án phí, lệ phí Tòa án, tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Ngô Thanh S.

2. Về con chung: Giao chị Phạm Thị T trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ngô Thanh T, sinh ngày 03/9/2017. Tạm miễn việc góp phí tổn nuôi con cho anh S đến khi chị T có yêu cầu hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào khoản tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại biên thu tạm ứng án phí số AE/2010/0004894 ngày 28/11/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Chị T đã nộp đủ án phí án phí ly hôn sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

337
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 16/04/2018 về ly hôn

Số hiệu:06/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Xuyên - Hà Nội
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về