Bản án 06/2019/DS-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 06/2019/DS-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 20/2019/TLST-DS, ngày 20 tháng 02 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2019/QĐST-DS, ngày 19/4/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 19/2019/QĐST-DS ngày 15/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng chính sách xã hôi V.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T- Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội V.

Địa chỉ: 169, phố Đ, phường L, Quận M, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trịnh Bích T- Giám đốc phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

Địa chỉ: Ấp T A, thị trấn C, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).

Theo Quyết định ủy quyền số 4716/QĐ-NHCS, ngày 25/11/2016.

- Bị đơn: Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1981 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Đ, xã K, huyện C, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 10/01/2019 của nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội huyện C,tỉnh Sóc Trăng cũng như tại phiên tòa sơ thẩm người đại diện theo ủy quyền bà Trịnh Bích T trình bày:

Vào ngày 10/9/2013 phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C, tỉnh Sóc Trăng có cho bà Nguyễn Thị Đ vay 15.000.000 đồng để chăn nuôi vịt, lãi suất 0,845%/tháng, lãi quá hạn 1,099%/tháng, thời hạn vay 3 năm, thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 10; tuy nhiên bà Đ không thực hiện đúng theo hợp đồng, chỉ trả lãi được 3.830.675 đồng thì ngưng, đến nay bà Đ còn nợ vốn 15.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 30/5/2019 còn nợ: Từ ngày 09/9/2013 đến ngày 10/3/2018, lãi suất 0,845% là 6.937.450 đồng; từ 11/3/2018 đến ngày 30/5/2019, lãi suất 1,099% là 2.450.770 đồng; tổng số tiền lãi là 9.388.220 đồng, trừ lãi trả trước 3.830.675 đồng, còn phải trả lãi là 5.557.545 đồng.

Nay Ngân hàng chính sách xã hội V yêu cầu bà Nguyễn Thị Đ trả số tiền gốc 15.000.000 đồng và lãi 5.557.545 đồng; tổng cộng: 20.557.545 đồng.

Tại phiên tòa nguyên đơn yêu cầu bị đơn tiếp tục trả lãi kể từ ngày 31/5/2019 của phần nợ gốc chậm trả theo mức lãi suất hợp đồng thỏa thuận.

Trong biên bản hòa giải ngày 13/3/2019 cũng như tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn Nguyễn Thị Đ trình bày:

Bà Đ thừa nhận có vay Ngân hàng chính sách xã hội V số tiền vốn 15.000.000 đồng, về lãi suất, lãi đã trả đúng như Ngân hàng trình bày; hiện còn nợ gốc 15.000.000 đồng và lãi 5.557.545 đồng; tổng cộng: 20.557.545 đồng; nay bà không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Tòa án tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên Tòa, nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử xét áp dụng điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn Nguyễn Thị Đ.

Về nội dung:

[1] Xét thấy theo lời trình bày của nguyên đơn là: Vào ngày 10/9/2013 phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện C, tỉnh Sóc Trăng có cho bà Nguyễn Thị Đ vay 15.000.000 đồng để chăn nuôi vịt, lãi suất 0,845%/tháng, lãi quá hạn 1,099%/tháng, thời hạn vay 3 năm, thỏa thuận 12 tháng trả tiền gốc 1 lần, lãi trả định kỳ hàng tháng vào ngày 10; tuy nhiên bà Đ không thực hiện đúng theo hợp đồng, chỉ trả lãi được 3.830.675 đồng thì ngưng, đến nay bà Đ còn nợ vốn 15.000.000 đồng và lãi phát sinh đến ngày 30/5/2019 còn nợ: Từ ngày 09/9/2013 đến ngày 10/3/2018, lãi suất 0,845% là 6.937.450 đồng; từ 11/3/2018 đến ngày 30/5/2019, lãi suất 1,099% là 2.450.770 đồng; tổng số tiền lãi là 9.388.220 đồng, trừ lãi trả trước 3.830.675 đồng, còn phải trả lãi là 5.557.545 đồng. Hiện bà Nguyễn Thị Đ còn nợ tiền gốc 15.000.000 đồng và lãi 5.557.545 đồng; tổng cộng: 20.557.545 đồng.

[2] Nguyên đơn đã cung cấp cho Tòa án chứng cứ gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay; sổ vay vốn được thể hiện số tiền bị đơn vay 15.000.000 đồng.

[3] Về lãi: Nguyên đơn thừa nhận bị đơn đã trả 3.830.675 đồng; trong quá trình thụ lý đến nay bị đơn không đưa ra chứng cứ nào khác đã có trả thêm lãi.

[4] Từ những nhận định trên, nên lời trình bày và yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do Ngân hàng chính sách xã hội cho bị đơn Nguyễn Thị Đ vay thuộc đối tượng, chương trình hộ nghèo, căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, miễm án phí cho bị đơn Đ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tung dân.

- Điều 357, 463, 466, khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Buộc bị đơn Nguyễn Thị Đ trả cho nguyên đơn Ngân hàng chính sách xã hội V số tiền vay còn nợ sau:

+ Nợ gốc: 15.000.000 đồng.

+ Lãi suất: 5.557.545 đồng.

Tổng cộng gốc và lãi: 20.557.545 đồng (hai mươi triệu, năm trăm năm mười bảy nghìn, năm trăm bốn mươi lăm đồng).

Kể từ ngày 31/5/2019 bị đơn Đ còn phải trả lãi cho Ngân hàng chính sách xã hội V theo mức lãi suất 10%/năm đối với tiền gốc chậm thi hành án.

- Án phí dân sự sơ thẩm: Miễm án phí dân sự sơ thẩm cho bị đơn Nguyễn Thị Đ.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/DS-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:06/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về