Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Trà Vinh. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 09/2018/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2018 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Thạch Thị Chanh T, sinh năm 1984; (vắng mặt, có đơn xin giải quyết vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp XC, xã TN, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

Bị đơn: Anh Thạch Kim S, sinh năm 1982; (vắng mặt, do bị tuyên bố mất tích).

Đa chỉ: Ấp OT, xã HT, huyện T, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2018 nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh T trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 2005 chị Thạch Thị Chanh T với anh Thạch Kim S có xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã TN, huyện T, sau khi kết hôn thì vợ chồng sống chung hạnh phúc và có 01 con chung tên là Thạch Sơn T, sinh ngày 05/11/2005, đến năm 2007 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và anh S đã dẫn con bỏ nhà đi đâu, không rõ địa chỉ, chị T đã tìm kiếm mọi nơi cũng không có tin tức gì. Để đảm bảo quyền lợi cho chị T nên chị T đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện T tuyên bố anh Thạch Kim S mất tích. Tại quyết định số 06/2018/QĐST-VDS ngày 30/5/2018 của Tòa án nhân dân huyện T đã tuyên bố anh Thạch Kim S mất tích. Nay chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị T được ly hôn với người mất tích là anh Thạch Kim S theo quy định của pháp luật.

Về con chung: 01 con chung tên Thạch Sơn T, sinh ngày 05/11/2005, từ khi vợ chồng mâu thuẫn thì Thạch Sơn T đi theo anh Thạch Kim S. Nay chị Chanh T thống nhất tiếp tục giao con cho anh Kim S nuôi dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: chị Thạch Thị Chanh T khai không có.

Đi với bị đơn anh Thạch Kim S đã bị Tòa án tuyên bố mất tích từ tháng 5/2018 và tại biên bản xác minh ngày 25/02/2019 trưởng ban nhân dân ấp OT, xã Hiếu Tử xác nhận anh Thạch Kim S có hộ khẩu thường trú tại ấp OT, xã HT, huyện T, tỉnh Trà Vinh, nhưng anh Thạch Kim S đã đi khỏi địa phương từ năm 2014, khi đi không thông báo cho chính quyền địa phương biết, đến thời điểm này thì anh Thạch Kim S vẫn vắng mặt. Tòa án đã thông báo thụ lý và đã mở phiên họp giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ của anh Thạch Kim S và niêm yết theo quy định, nhưng cho đến nay anh Thạch Kim S vẫn vắng mặt, cũng không có chứng cứ thể hiện có địa chỉ khác của anh Thạch Kim S, vì vậy không có tài liệu chứng cứ, bản khai của bị đơn anh Thạch Kim S. Tòa án căn cứ vào tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và các văn bản của pháp luật để xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh T có đơn xin giải quyết vắng mắt và bị đơn anh Thạch Kim S bị Tòa án tuyên bố mất tích nên Tòa án không tiến hành hòa giải được vì vậy tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn theo quy định tại Điều 207; 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Thạch Thị Chanh T và anh Thạch Kim S có xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2005 tại Ủy ban nhân dân xã TN, huyện T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận. Lý do chị Thạch Thị Chanh T xin ly hôn là do anh Thạch Kim S đã bị Tòa án tuyên bố mất tích. Căn cứ quyết định số 06/2018/QĐST-VDS ngày 30/5/2018 của Tòa án nhân dân huyện T đã tuyên bố anh Thạch Kim S mất tích, quyết định này đã có hiệu lực pháp luật và đến ngày Tòa án giải quyết anh Thạch Kim S vẫn vắng mặt. Do vậy căn cứ vào khoản 2 Điều 56 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho chị Thạch Thị Chanh T được ly hôn với anh Thạch Kim S là có căn cứ.

[3]. Về con chung: Theo chị Chanh T trình bày từ khi anh Thạch Kim S bỏ nhà đi cho đến nay con chung tên Thạch Sơn T sống chung với anh Thạch Kim S, do anh Thạch Kim S bị Tòa án tuyên bố mất tích và hiện nay không còn ai là thân thích tại địa phương; không có tài liệu chứng cứ, bản khai của bị đơn anh Thạch Kim S và biên bản làm việc đối với con chung là Thạch Sơn T nên Tòa án không xác định được hiện cháu Thạch Sơn T có còn đang sống chung với anh Thạch Kim S hay không. Vì vậy nếu sau khi ly hôn anh S có yêu cầu thay đổi trực tiếp người nuôi con hay yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự khác.

[4]. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thạch Thị Chanh T khai không có. Do anh Thạch Kim S bị Tòa án tuyên bố mất tích và hiện nay không còn ai là thân thích tại địa phương; không có tài liệu chứng cứ, bản khai của bị đơn anh Thạch Kim S, do đó Tòa án không xác định được vợ chồng có tài sản chung và nợ chung hay không, vì vậy nếu sau khi ly hôn anh Thạch Kim S có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung với chị Chanh T thì anh Kim S được quyền khởi kiện vụ án tranh chấp tài sản sau khi ly hôn với chị Chanh T.

[5]. Về án phí: Nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tóa án, Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Thạch Thị Chanh T. Chị Thạch Thị Chanh T được ly hôn với người bị tuyên bố mất tích là anh Thạch Kim S.

2. Về con chung: Tòa án không xác định được hiện cháu Thạch Sơn T có còn đang sống chung với anh Thạch Kim S hay không. Vì vậy nếu sau khi ly hôn anh S có yêu cầu thay đổi trực tiếp người nuôi con hay yêu cầu cấp dưỡng nuôi con thì có quyền khởi kiện vụ án dân sự khác.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị Thạch Thị Chanh T khai không có. Do anh Thạch Kim S bị Tòa án tuyên bố mất tích và hiện nay không còn ai là thân thích tại địa phương; không có tài liệu chứng cứ, bản khai của bị đơn anh Thạch Kim S, do đó Tòa án không xác định được vợ chồng có tài sản chung và nợ chung hay không, vì vậy nếu sau khi ly hôn anh Thạch Kim S có tranh chấp về tài sản chung và nợ chung với chị Chanh T thì anh Kim S được quyền khởi kiện vụ án tranh chấp tài sản sau khi ly hôn với chị Chanh T.

4. Về án phí: Nguyên đơn chị Thạch Thị Chanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 00019823 ngày 03/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

Bị đơn anh Thạch Kim S bị Tòa án tuyên bố mất tích không phải chịu án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

290
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 04/03/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiểu Cần - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về