Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 15/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 219/2018/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy P - Sinh năm 1973 - Địa chỉ: Khu phố 4, thị trấn Đ, huyện H, tỉnh Long An. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Ông Bùi Văn U - Sinh năm 1971 - Địa chỉ: Khu phố 4, thị trấn Đ, huyện H, tỉnh Long An. (Vắng mặt - có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/9/2018, các văn bản tiếp theo, nguyên đơn bà

Nguyễn Thị Thúy P trình bày: Bà và ông Bùi Văn U cưới nhau vào tháng 4 năm 1992 và có đăng ký kết hôn ngày 02/8/1999 tại Ủy ban nhân dân thị trấn D, huyện H, tỉnh Long An. Vợ chồng sống chung hạnh phúc đến tháng 12/2017 thì thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Bà và ông U ly thân từ tháng 7/2018 cho đến nay.

Về hôn nhân: Bà yêu cầu ly hôn với ông Bùi Văn U.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Bùi Đức H, sinh ngày 20/9/1993 và Bùi Thúy V, sinh ngày 19/12/1995, hiện đang sống chung đang sống chung cha mẹ. Khi ly hôn, các con đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 11/3/2019, bị đơn ông Bùi Văn U  trình bày: Ông thống nhất với phần trình bày của bà P về ngày tháng, điều kiện kết hôn, về nguyên nhân mâu thuẫn, về con chung, về không có tài sản chung, nợ chung và thời gian ly thân.

Về hôn nhân: Ông Bùi Văn U đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thúy P.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Bùi Đức H, sinh ngày 20/9/1993 và Bùi Thúy V, sinh ngày 19/12/1995, hiện đang sống chung đang sống chung cha mẹ. Khi ly hôn, các con đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy P, bị đơn ông Bùi Văn U vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền: Bà Nguyễn Thị Thúy P khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Bùi Văn U có hộ khẩu thường trú và hiện đang cư trú tại Khu phố 4, thị trấn Đ, huyện H, tỉnh Long An, Tòa án nhân dân huyện Đức Huệ tỉnh Long An thụ lý giải quyết vụ án là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về tố tụng: Ông Bùi Văn U được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án số 219/TB-TLVA ngày 05/12/2018, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 09/TB-TA ngày 10/01/2019 nhưng ông U không cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của ông, không có mặt để tham gia phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét đơn khởi kiện của bà P theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự. Ông U không được quyền khiếu nại về việc cung cấp chứng cứ, tham gia phiên hòa giải, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên tòa vì ông đã không có mặt theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án, không thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của bà theo quy định pháp luật.

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy P, bị đơn ông Bùi Văn U vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xét đơn khởi kiện của bà P và ông U theo khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về nội dung: Bà P và ông U chung sống có đăng ký kết hôn ngày 02/8/1999 tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đông Thành, huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông U là hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình.

[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của bà P, Hội đồng xét xử nhận định: Bà P và ông U đều không cung cấp chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình về nguyên nhân mâu thuẫn, tuy nhiên xét vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xuyên cãi vã. Mâu thuẫn giữa bà P và ông U đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, tự mỗi người lo cho bản thân, quan hệ vợ chồng chấm dứt từ khi ly thân tháng 7/2018 đến nay. Do đó, việc bà P yêu cầu ly hôn và ông U đồng ý ly hôn là có căn cứ và phù hợp với quy định tại Điều 51, Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3.2] Về nuôi con chung: Xét bà P trình bày bà và ông U có 02 con chung tên Bùi Đức H, sinh ngày 20/9/1993 và Bùi Thúy V, sinh ngày 19/12/1995, hiện đang sống chung cha mẹ. Bà P và ông U thống nhất thỏa thuận khi ly hôn, các con đã thành niên và đủ năng lực hành vi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3.4] Về chia tài sản chung và nợ chung: Bà P trình bày không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp, sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016  của Ủy ban thường vụ Quốc hội, xét thấy: Bà P là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp. Ông U không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các Điều 51, 55, 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về hôn nhân: Ghi nhận việc tự nguyện ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Thúy P và ông Bùi Văn U.

2. Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên Bùi Đức H, sinh ngày 20/9/1993 và Bùi Thúy V, sinh ngày 19/12/1995, hiện đang sống chung cha mẹ. Các con đã thành niên và đủ năng lực hành vi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về chia tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thúy P phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn, khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp (theo biên lai thu số 0004283 ngày 05/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Huệ). Bà P đã nộp đủ tiền án phí.

5. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

209
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 15/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Huệ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về