Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/01/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 18 tháng 01 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 520/2017/TLST-DS ngày 24/10/2017 về việc “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2017/QĐST - HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2017/QĐST-HNGĐ ngày 25/12/2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị D, sinh năm 1986 (có mặt) Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Anh L, sinh năm 1983 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp A, xã A, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị D và anh L tự nguyện tổ chức lễ cưới vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện B vào ngày 12/6/2007. Sau khi kết hôn, chị D và anh L sống hạnh phúc đến năm 2008 thì phát sinh mâu thuẫn do anh L ham chơi, thường nhậu say về nhà kiếm chuyện gây sự với chị D, từ đó cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc. Đến tháng 9/2017, chị D và anh L chính thức sống ly thân cho đến nay. Nay nhận thấy không còn tình cảm và không còn khả năng hàn gắn nên chị D yêu cầu ly hôn với anh L.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị D và anh L có 01 con chung tên N, sinh ngày 23/4/2008. Từ khi ly thân, cháu N sống cùng chị D. Sau khi ly hôn, chị D yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyếtVề nợ chung: không có.

* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát:

- Về thủ tục: xét thấy trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán đã tuân thủ và tiến hành đầy đủ trình tự, thủ tục tố tụng, nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật. Thành viên Hội đồng xét xử thể hiện sự vô tư, khách quan, độc lập khi xét xử. Vụ án được đưa ra xét xử là đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Con chung: đề nghị giao cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng và ghi nhận việc chị D không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không yêu cầu tòa án giải quyết và nợ chung không có nên không đặt vấn đề xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng tại phiên tòa bị đơn anh L vẫn vắng mặt. Do đó, căn cứ vào các điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị D và anh L kết hôn năm 2007 và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó, hôn nhân của chị D và anh L là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận. Kết quả xác minh thể hiện địa phương không nắm rõ tình trạng mâu thuẫn giữa chị D và anh L nhưng xác định chị D và anh L đã ly thân hơn 03 tháng nay. Trong quá trình tố tụng, anh L cũng không đến Tòa án cho thấy anh L không có thiện chí hàn gắn cùng chị

Do đó, HĐXX  xét thấy tình trạng hôn nhân của chị D và anh L đã mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của chị D về việc xin ly hôn với anh L là có căn cứ phù hợp với quy ñònh taïi khoản 1 Ñiều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị D và anh L có 01 con chung tên N, sinh ngày 23/4/2008. Từ khi ly thân, cháu N sống cùng chị D. Sau khi cha mẹ ly hôn, cháu N cũng có nguyện vọng tiếp tục sống cùng chị D và kết quả xác minh tại địa phương cũng xác định cháu N luôn sống cùng chị D, chị D đủ khả năng nuôi con. Do đó, HĐXX xét thấy việc giao cháu N cho chị D tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định pháp luật và nguyện vọng của cháu N, đồng thời ghi nhận việc chị D tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết nên HĐ không xem xét.

[5] Về nợ chung: không có.

[6] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị D phải nộp án phí theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận cho chị D ly hôn với anh L.

2. Con chung: Chị D có quyền tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, sinh ngày 23/4/2008. Ghi nhận việc chị D tự nguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Anh L có quyền đến thăm nom con chung. Vì lợi ích của con chung, hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: không có.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị D phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu tiền số 0012415 ngày 18/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Tri.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 18/01/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:08/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về