Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 23/02/2018 về ly hôn giữa bà Mai và ông Đông

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2018 VỀ LY HÔN GIỮA BÀ MAI VÀ ÔNG ĐÔNG

Ngày 23 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 265/2017/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2017 về việc  “Ly hôn” theo Quyết  định đưa vụ án ra xét xử số 02/2018/QĐXX-ST ngày 08 tháng 01 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Huỳnh Ngọc M. Địa chỉ: ấp 5, xã C, huyện T, tỉnh Long An.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Đ. Địa chỉ: ấp 5, xã C, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01 và ngày 14 tháng 11 năm 2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Bà Huỳnh Ngọc M trình bày:

Bà và ông Nguyễn Văn Đ kết hôn từ năm 1985, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian khoảng 26 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông Đ mỗi khi có rượu về kiếm chuyện đập phá tài sản trong gia đình, bà có khuyên cang nhiều lần nhưng ông Đ vẫn không thay đổi gì. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc nên bà yêu cầu được ly hôn với ông Đ.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có hai con chung tên Nguyễn Thị Kim Nương, sinh năm: 1987 (trưởng thành); Nguyễn Minh Xuân, sinh năm: 1992 (trưởng thành).

Về tài sản chung: có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Nguyễn Văn Đ là bị đơn trình bày: vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà bà M không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định.

[1]. Về tố tụng: Bà Huỳnh Ngọc M và ông Nguyễn Văn Đ, chung sống   có đăng ký kết hôn theo quy định. Nay bà M yêu cầu ly hôn với ông Đ, Hội đồng xét xử nhận thấy thuộc quy định tại các điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Ông Nguyễn Văn Đ là bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông Đ.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa bà M và ông Đ có đăng ký kết hôn nên được xem là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 09 Luật hôn nhân và gia đình.

Xét thấy tại phiên hòa giải và tại phiên tòa bà M cương quyết yêu cầu ly hôn với ông Đ, Hội đồng xét xử xét thấy tình nghĩa vợ chồng giữa bà M và ông Đ không còn, mục đích hôn nhân không đạt được khi bà M yêu cầu ly hôn ông Đ không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng (vắng mặt không có lý do) điều đó chứng tỏ ông Đ cũng không còn quan tâm gì đối với cuộc sống hôn nhân của chính mình theo quy định tại Điều 19, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa bà M đối với ông Đ.

[3]. Về nuôi con chung: Các con chung đã trưởng thành

[4]. Về tài sản chung: có; về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Bà M phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;  các điều  9, 19, 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Huỳnh Ngọc M với ông Nguyễn Văn Đ.

2. Về án phí: Bà M phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí mà bà M đã nộp theo biên lai thu số 0007946 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của  Cơ quan Thi hành án dân sự huyện Châu Thành,tỉnh Long An.

3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

380
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 23/02/2018 về ly hôn giữa bà Mai và ông Đông

Số hiệu:08/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về