Bản án 08/2018/HNGĐST ngày 24/01/2018 về không công nhận là vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ - TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐST NGÀY 24/01/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 24 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Đ - tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 742/2017/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2017 về việc “Yêu cầu không công nhận là vợ chồng”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09/01/2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Võ Thị Kim H, sinh năm 1960; Cư trú tại: 26/2 Lê Quý Đ, phường L, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng, có mặt tại phiên tòa.

Bị đơn: Ông Bùi Trần S, sinh năm 1952; Cư trú tại: 26/2 Lê Quý Đ, phường L, thành phố Đ, tỉnh Lâm Đồng, vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án thành phố Đ ngày 14/12/2017 và các tài liệu khác có trong hồ sơ nguyên đơn bà Võ Thị Kim H trình bày: Năm 1995 bà và ông Bùi Trần S chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng kí kết hôn vì lúc đó kinh tế khó khăn, vợ chồng mãi lo làm nên không đi đăng kí kết hôn. Đến năm 2007 thì bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vã, vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà có đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận vợ chồng giữa bà và ông S.

Về con chung: Có 01 con chung Bùi Giáng T, sinh ngày 09/01/1996. Hiện con đã trưởng thành nên không đề cập đến .

Về tài sản chung: Bà xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Theo bản tự khai đề ngày 22/12/2017 của ông Bùi Trần S thì: Ông và bà H chung sống như vợ chồng từ năm 1995 nhưng không đăng kí kết hôn. Sau khi sinh con thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên cả hai sống ly thân từ đó đến nay. Vợ chồng không còn quan tâm, trách nhiệm lẫn nhau. Nay bà H làm đơn yêu cầu không công nhận là vợ chồng với ông thì ông cũng đồng ý chấm dứt cuộc hôn nhân này.

Về con chung: Có 01 con chung Bùi Giáng T, sinh ngày 09/01/1996. Hiện con đã trưởng thành nên không đề cập đến .

Về tài sản chung: Ông xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có.

Trong quá trình xét xử: Bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu chấm dứt hôn nhân với ông S, ông S đồng ý và có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Bùi Trần S có đơn xin vắng mặt nên căn cứ vào điểm khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt ông S theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông S chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, theo bà H thì ông S không chung thủy, quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác nhiều năm nay, từ năm 2007 vợ chồng đã không còn trách nhiệm với nhau. Nay bà H yêu cầu không công nhận là vợ chồng với ông S, vì vậy cần căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà H và ông S.

[3] Về con chung: Có 01 con chung Bùi Giáng T, sinh ngày 09/01/1996. Hiện con đã trưởng thành nên không đề cập đến .

[4] Về tài sản chung: Hai bên xác định không có.

[5] Về nợ chung: Hai bên xác định không có. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ các Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên:

1.Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Võ Thị Kim H và ông Bùi Trần S.

2. Về án phí: Bà Võ Thị Kim H chịu 300.000đ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí bà H đã nộp theo biên lai thu số AA/2016/0004314 ngày 22/12/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ.

Trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, bà H có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Riêng đối với ông S vắng mặt tại phiên Tòa, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

692
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐST ngày 24/01/2018 về không công nhận là vợ chồng

Số hiệu:08/2018/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Đà Lạt - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về