Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH NINH BÌNH

BẢN ÁN 08/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 04 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình xét xử công khai vụ án thụ lý số 20/2017/TLST - HNGĐ ngày 07 tháng 02 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết đ ịnh đưa vụ án ra xét xử số05/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 03 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị V, sinh năm 1990; Cư trú tại: xóm T, xã V, huyệnKim Sơn, tỉnh Ninh Bình. Có mặt

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1985; Cư trú tại xóm Tây C, xã V, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Lê Thị V và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã V ngày 22/7/2012; sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Do mâu thuẫn vợ chồng không giải quyết được, mối quan hệ vợ chồng không thể cải thiện được nên chị V và anh Đ đã ly thân từ tháng 10 năm 2015.

Nguyên đơn chị Lê Thị V trong đơn khởi kiện và tại phiên tòa xác định nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm lối sống, vì trước khi kết hôn, chị và anh Đ có thời gian tìm hiểu nhau rất ngắn đã tiến tới kết hôn nên chưa thực sự hiểu nhau. Mặc dù vợ chồng đã cố gắng tìm cách khắc phục nhưng không cải thiện được nên vợ chồng chị đã sống ly thân. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không khắc phục được chị yêu cầu giải quyết ly hôn giải phóng cho cả hai.

Bị đơn anh Nguyễn Văn Đ trong quá trình giải quyết mặc dù có mặt tại đ ịa phương ; các văn bản tố tụng được tống đạt anh Đ đều nhận nhưng không ký nhận vào bất kỳ biên bản giao nhận nào trừ thông báo thụ lý vụ án; không có ý kiến trả lời bằng văn bản, không tham gia tiếp cận chứng cứ và hòa giải, không tham gia phiên tòa. Trong biên bản lấy lời khai do Tòa án thực hiện anh cũng xác nhận nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan đ iểm, lố i sống và mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể khắc phục được, tình cảm vợ chồng không còn do sống ly thân đã lâu nhưng anh theo đạo Thiên chúa, không được phép ly hôn nên anh để nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật.

Về con chung: vợ chồng chị V, anh Đ đều xác đ ịnh vợ chồng không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K: Về tố tụng nguyên đơn, những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng quy định của BLTTDS bị đơn chưa thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về nộ i dung: đề nghị Hộ i đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, Luật Hôn nhân gia đình xử ly hôn giữa chị Lê Thị V và anh Nguyễn Văn Đ. Căn cứ Điều 147,227 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14. Buộc Chị V phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị V khởi kiện yêu cầu giải quyết việc ly hôn với anh Nguyễn Văn Đ cư trú tại xóm T, xã V, huyện K, tỉnh Ninh Bình; căn cứ quy định tại điều 26 và 39 BLTTDS vụ án thuộc thẩm quyền g iải quyết của TAND huyện K.

 [2] Anh Nguyễn Văn Đ có mặt tại đ ịa phương, được Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật nhưng vắng mặt không có lý do, căn cứ khoản 2, Điều 227 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh.

 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị V thì thấy rằng chị V và anh Nguyễn Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn ngày 22/7/2015 tại UBND xã V; sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân cả hai bên đều xác định vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan đ iểm lố i sống; do mâu thuẫn vợ chồng không giải quyết được nên đến tháng 10/2015 hai bên đã sống ly thân. Xác minh tại địa phương nơi cư trú của anh chị, UBND xã V cũng xác nhận do mâu thuẫn vợ chồng nên chị V và anh Đ sống ly thân với nhau từ 2015 nhưng nguyên nhân chính quyền địa phương không nắm được.

 [4] Tại phiên tòa, chị V vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh Đ. Anh Đ không có mặt tại phiên tòa nhưng trong biên bản lấy lời khai anh đã khẳng định mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể khắc phục được, tình cảm vợ chồng không còn nhưng anh Đ là người theo đạo Thiên chúa nên không được phép ly hôn và đề nghị Tòa án giải quyết theo pháp luật. Từ những căn cứ đó đã có đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của chị V và anh Đ hiện nay đã trầm trọng, không còn khả năng khắc phục, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể duy trì cuộc sống chung; căn cứ quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân gia đình yêu cầu của chị V ly hôn anh Đ là có căn cứ được chấp nhận.

 [5] Về con chung: vợ chồng chị V, anh Đ không có con chung, khi ly hôn hai bên đương sự không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hộ i đồng xét xử không xemxét

 [6] Về tài sản chung: Khi ly hôn hai bên đương sự không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hộ i đồng xét xử không xem xét.

 [7] Về án phí: căn cứ quy định tại đ iều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/NQUBTVQH14 buộc chị V phải nộp toàn bộ án phí ly hôn theo quy định. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56 Luật HNGĐ; Điều 147, 227 BLTTDS và Nghị quyết 326/2016/NQUBTVQH14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1/ Xử ly hôn giữa Chị Lê Thị V và anh Nguyễn Văn Đ.

2/ Chị Lê Thị V phải nộp 300.000đ án phí ly hôn được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002792 ngày 07/02/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện K.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Đ iều 2 Luật thi hành án dân sự thì người phải thi hành án dân sự có quyền tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại đ iều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai chị V có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2018/HNGĐ-ST ngày 24/04/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:08/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Khánh - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về