Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 10 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 04/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Th, sinh năm 1990; địa chỉ: Thôn S, xã Đ, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.

Bị đơn: Anh Trần Văn C, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn Tr, xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn chị Trần Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn C kết hôn ngày 24/7/2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi kết hôn chị về sống chung cùng gia đình anh C. Quá trình chung sống, ban đầu hòa thuận hạnh phúc đến tháng 6/2004 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh C chơi bời và có quan hệ ngoại tình, chị đã nhiều lần khuyên giải nhưng anh C không thay đổi, từ tháng 10/2018 chị cùng các con bỏ về nhà bố mẹ đẻ chị ở, từ đó đến nay anh chị sống ly thân, không ai quan tâm hay có trách nhiệm gì với nhau. Chị xác định tình cảm không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh C.

Về quan hệ giao nuôi con chung: Chị xác định vợ chồng có 02 con chung là Trần Hải A, sinh ngày 29/11/2011 và Trần Thị Quỳnh A, sinh ngày 12/3/2014 hiện đang ở cùng chị. Ly hôn, chị đề nghị được nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản: Không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Trần Văn C: Tòa án đã làm các thủ tục triệu tập hợp lệ mà anh C vẫn vắng mặt không có lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Trần Thị Th ly hôn anh Trần Văn C, giao cho chị Th tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Chị Trần Thị Th có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Trần Văn C; anh C có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ đối với anh Trần Văn C, mặc dù anh C có mặt tại địa phương và biết việc chị Th có đơn xin ly hôn nhưng anh C cố tình gây khó khăn, không đến Tòa án để làm việc. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiếp tục đưa vụ án ra xét xử.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Th và anh Trần Văn C kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, do anh C chơi bời, không chịu khó lao động dẫn đến vợ chồng mâu thuẫn, từ tháng 10/2018 chị Th bỏ về nhà bố mẹ chị ở. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập nhiều lần, mặc dù anh C biết việc chị Th có đơn xin ly hôn nhưng không hợp tác và không đến Tòa án để làm việc. Điều đó, khẳng định anh C không có thiện trí hàn gắn tình cảm vợ chồng, hôn nhân của chị Th và anh C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Th, cho chị Th ly hôn anh C là phù hợp.

[3]. Về quan hệ giao nuôi con chung: Chị Th xác định vợ chồng có 02 con chung là Trần Hải A, sinh ngày 29/11/2011 và Trần Thị Quỳnh A, sinh ngày 12/3/2014 hiện đang ở cùng chị. Ly hôn, chị đề nghị được nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy: Chị Th đang trực tiếp nuôi 02 con chung, các cháu phát triển bình thường về mọi mặt, quá trình giải quyết vụ án anh C vắng mặt. Vì vậy, để đảm bảo sự ổn định cho các cháu cần chấp nhận yêu cầu của chị Th, giao cho chị Th tiếp tục nuôi 02 con chung, anh C không phải cấp dưỡng nuôi con là phù hợp.

[4]. Về quan hệ tài sản: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, đồng thời quá trình giải quyết vụ án anh C vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này mà sẽ xem xét giải quyết bằng một vụ án khác khi có yêu cầu của đương sự.

[5]. Về án phí: Chị Trần Thị Th phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội, xử:

1. Cho chị Trần Thị Th được ly hôn anh Trần Văn C.

2. Giao cho chị Trần Thị Th tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Hải A, sinh ngày 29/11/2011 và cháu Trần Thị Quỳnh A, sinh ngày 12/3/2014. Anh C không phải cấp dưỡng nuôi con; không ai được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chung.

Các đương sự có quyền yêu cầu về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và yêu cầu về cấp dưỡng.

3. Chị Trần Thị Th phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu số: 0001001 ngày 03 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đảo, chị Th đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

4. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về