Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 08/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 492/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 135/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thanh P; nơi cư trú: Đường D, phường D, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng L; nơi cư trú: Đường L, phường L, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 19/11/2018, bản tự khai nguyên đơn chị Trần Thị Thanh P trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Năm 2009, chị và anh Lê Hoàng L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, gia đình hai bên có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán Việt Nam, có đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 02 năm 2009 tại Uỷ ban nhân dân phường Dư Hàng, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống vợ chồng sống hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do không hợp nhau về tính cách, bất đồng quan điểm sống, từ đó dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát, cãi nhau. Hai bên gia đình đã phân tích hòa giải nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chính vì vậy, từ năm 2014 cho đến nay, hai người đã sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế. Đến nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Hoàng L.

Về việc nuôi con: Chị xác nhận giữa chị và anh Lê Hoàng L có một con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011. Hiện nay con Lê Trần Thu T đang ở với anh L nên chị đồng ý giao con cho anh L trực tiếp nuôi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị và anh L tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về việc chia tài sản: Chị Trần Thị Thanh P xác nhận chị và anh Lê Hoàng L không có tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Bị đơn anh Lê Hoàng L trình bày tại bản tự khai như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Lê Hoàng L xác nhận về thời gian kết hôn cũng như quá trình chung sống đúng như chị P trình bày. Về nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên không thống nhất về quan điểm sống, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát, cãi nhau. Theo anh L vợ chồng đã sống ly thân không còn quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế. Nay chị P có đơn xin ly hôn với anh, vì tình cảm vợ chồng không còn, anh đồng ý ly hôn và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

Về việc nuôi con: Anh Lê Hoàng L xác nhận giữa anh và chị Trần Thị Thanh P có một con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011. Hiện nay con Lê Trần Thu T đang ở với anh L nên anh đề nghị được nuôi con. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh L và chị P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về việc chia tài sản: Anh Lê Hoàng L xác nhận giữa anh và chị Trần Thị Thanh P không có tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tòa án đã thu thập chứng cứ đối với gia đình chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L: Hai bên gia đình đều xác nhận có mâu thuẫn do anh chị không hợp nhau về tính cách, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát, cãi nhau và đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay, không còn quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế. Mâu thuẫn đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng không có kết quả, đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định của pháp luật để giải quyết. Về việc nuôi con: Chị P và anh L có một con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011. Hiện con Lê Trần Thu T đang ở với anh L, nên đề nghị giao con cho anh L trực tiếp nuôi. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh L và chị P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về tài sản: Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L không có tài sản chung, không yêu cầu Toà án giải quyết.

Nguyên đơn chị Trần Thị Thanh P tại phiên tòa vắng mặt, nhưng có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt tại hồ sơ đã có lời khai phù hợp với đơn khởi kiện, Tòa án công bố bản tự khai chị P vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Hoàng L.

* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết từ giai đoạn thụ lý đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tuân thủ đúng quy định của pháp luật; nguyên đơn chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xử vắng mặt chị P, anh L theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên có quan điểm: Mâu thuẫn của chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Hội đồng xét xử: Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 và các điều 58, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị định số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Thanh P về việc ly hôn với anh Lê Hoàng L; về việc nuôi con: Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L có một con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011. Giao con Lê Trần Thu T cho anh L trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con anh L và chị P tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về việc chia tài sản: Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết; về án phí: Chị Trần Thị Thanh P phải nộp án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự:

+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

[1] Đây là quan hệ pháp luật về ly hôn, tranh chấp về nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn anh Lê Hoàng L cư trú tại địa bàn quận Ngô Quyền nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về thời hạn giải quyết vụ án:

[2] Ngày 12 tháng 12 năm 2018, Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng thụ lý vụ án; đến ngày 13 tháng 3 năm 2019, Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, Tòa án đã tiến hành giải quyết vụ án theo đúng thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn:

[3] Nguyên đơn chị Trần Thị Thanh P và bị đơn anh Lê Hoàng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử xử vắng mặt chị P và anh L theo quy định khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân:

[4] Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, gia đình hai bên có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán Việt Nam, có đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 02 năm 2009 tại Uỷ ban nhân dân phường Dư Hàng, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Quá trình chung sống chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L sống hòa thuận đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm, lối sống. Từ đó, vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát, cãi nhau. Mâu thuẫn được hai bên gia đình phân tích hòa giải nhưng không có kết quả mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, từ năm 2014 cho đến nay hai người đã sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế. Nay chị P và anh L đều xác định tình cảm vợ chồng không còn. Xét mâu thuẫn giữa chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Thanh P.

+ Về việc nuôi con:

[6] Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L có một con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011. Hội đồng xét xử xét: Hiện nay con Lê Trần Thu T vẫn do anh L chăm sóc và nuôi dưỡng, để đảm bảo sự ổn định về mặt tâm lý, sự phát triển về mọi mặt cho con, giao con Lê Trần Thu T cho anh Lê Hoàng L nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị P và anh L tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về việc chia tài sản:

[7] Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L đều xác nhận không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[8] Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chị Trần Thị Thanh P phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo:

[9] Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các điều 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Thanh P được ly hôn anh Lê Hoàng L.

2. Về việc nuôi con: Giao con chung là Lê Trần Thu T, sinh ngày 24/5/2011 cho anh Lê Hoàng L trực tiếp nuôi cho đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về việc chia tài sản: Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Trần Thị Thanh P phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014993 ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Trần Thị Thanh P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo đối với bản án: Chị Trần Thị Thanh P và anh Lê Hoàng L vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 08/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:08/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về