Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

BẢN ÁN 09/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/04/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 10 tháng 4 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 02/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết đ ịnh đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số: 12/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2019 và quyết đ ịnh hoãn phiên tòa số: 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 03/4/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Khương Biên T, sinh năm 1978.

- Bị đơn: Chị Phạm Thị H, sinh năm 1977.

Đu nơi cư trú: Thôn M, xã N, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

(Anh T có mặt, chị H vắng mặt tại phiên Tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 10/12/2018, cũng như tại bản tự khai và tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn anh Khương Biên T trình bày: Anh và chị Phạm Thị H kết hôn với nhau ngày 23/11/1998 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng anh chị bất đồng quan điểm sống, chị H đã tự ý bỏ nhà đi nhiều lần và vợ chồng anh sống ly thân từ tháng 4/2018 đến nay. Trong thời gian chị H bỏ đi không có trách nhiệm và nghĩa vụ với anh và con. Anh đã áp dụng mọi biệp pháp để tìm chị H về nhưng chị H không muốn ở với anh. Gia đình bố mẹ anh đã khuyên bảo vợ chồng anh về đoàn tụ nhưng không có kết quả. Anh xác định không còn tình cảm với chị H vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng nên anh xin được ly hôn chị Phạm Thị H.

Về con chung: Anh và chị H có hai con chung là Khương Tiến U, sinh ngày 21/7/1999 và Khương Tiến T1, sinh ngày 21/4/2004. Hiện nay cháu U đã trưởng thành nên anh không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với con Khương Tiến T1 anh hoàn toàn đồng ý để chị H nuôi con Toàn.

Về tài sản và nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị H trình bày: Chị hoàn toàn đồng ý với anh T về điều kiện kết hôn cũng như hoàn cảnh kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T tH xuyên xúc phạm danh dự chị nên tháng 4/2018, chị đã làm đơn xin ly hôn gửi Tòa án, nhưng Tòa án đã đình chỉ giải quyết vụ án, từ tháng 3/2018 đến nay chị và anh T đã sống ly thân, anh T làm đơn xin ly hôn chị. Quan điểm của chị hoàn toàn đồng ý ly hôn anh T.

Về con chung: Chị và anh T có hai con chung là Khương Tiến U, sinh ngày 21/7/1999 và Khương Tiến T1, sinh ngày 21/4/2004. Hiện nay cháu U đã trưởng thành nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị xin nuôi con T1 và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn chị Phạm Thị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo về việc Tòa án thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên Tòa nhưng chị H không đến Tòa án.

Ti phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiền Hải phát biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Khương Biên T được ly hôn chị Phạm Thị H. Về quan hệ con chung: Giao con chung Khương Tiến T1 cho chị H nuôi dưỡng. Đối với con Khương Tiến U đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Không phải giải quyết. Về án phí: Anh Khương Biên T phải nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà.

Về thủ tục tố tụng: Chị Phạm Thị H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt nên căn cứ vào khoản 3 điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt chị Phạm Thị H.

Về nội dung vụ án:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Khương Biên T và chị Phạm Thị H kết hôn với nhau có đăng ký ngày 23/11/1998, tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đây là hôn nhân tự nguyện, hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống giữa anh T và chị H không tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ nhau cùng nhau chia sẻ thực hiện công việc trong gia đình nên giữa anh T và chị H đều bất đồng về suy nghĩ cũng như lối sống, hành động đều trái ngược nhau, do đó hai bên không quan tâm, không có trách nhiệm và nghĩa vụ với nhau. Vợ chồng đã sống ly thân từ 4/2018 đến nay. Chị H không đến Tòa án tham gia phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, không có mặt tại phiên Tòa chứng tỏ chị H bỏ mặc, không quan tâm đến anh T thể hiện không thiện chí trong việc cải thiện tình trạng hôn nhân đang mâu thuẫn trong khi anh T xác định không còn tình cảm vợ chồng với chị H, kiên quyết xin ly hôn chi H và tại bản tự khai quan điểm của chị H cũng đồng ý ly hôn anh T. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa anh T và chị H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Khương Biên T, xử cho anh T được ly hôn chị H.

[2]. Về quan hệ con chung: Chị H và anh T có hai con chung là Khương Tiến U, sinh ngày 21/7/1999 và Khương Tiến T1, sinh ngày 21/4/2004. Đối với con Uyên đã trưởng thành nên Tòa án không giải quyết. Đối với con Khương Tiến T1 có nguyện vọng ở với chị H, hơn nữa quan điểm của chị H xin nuôi con Toàn và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Anh T cũng hoàn toàn đồng ý để chị H nuôi con Toàn nên cần giao con Khương Tiến T1 cho chị Phạm Thị H nuôi dưỡng là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3]. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4]. Về án phí: Anh T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5]. Về quyền kháng cáo: Anh T và chị H có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Khoản 3 điều 228, điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Khương Biên T được ly hôn chị Phạm Thị H.

2. Về quan hệ con chung: Đối với con Khương Tiến U, sinh ngày 21/7/1999 đã trưởng thành nên Tòa án không giải quyết. Giao con Khương Tiến T1, sinh ngày 21/4/2004 cho chị Phạm Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Chị H không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T, chị H có quyền thăm nom con chung. Anh T, chị H có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con khi có yêu cầu.

3. Về quan hệ tài sản và nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh Khương Biên T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Anh T đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai số 0008943 ngày 08 tháng 01 năm 2019 của chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Chuyển số tiền anh T đã nộp tạm ứng 300.000 đồng sang tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Anh Khương Biên T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Phạm Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 09/2019/HNGĐ-ST ngày 10/04/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:09/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiền Hải - Thái Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về