Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 08/04/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B,TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 08 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 09/2019/QĐST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Chị Hồ Thị S - sinh năm: 1984 (có mặt)

2. Bị đơn: Anh Lê Văn B - sinh năm: 1971 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Tổ 02, khu phố A, thị trấn A, huyện B, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn yêu cầu ly hôn và các biên bản làm việc, nguyên đơn chị Hồ Thị S trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lê Văn B kết hôn hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn A, huyện B, tỉnh Bình Phước vào ngày 17/10/2005. Từ khi lấy nhau vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2016, thì xảy ra mâu thuẫn, bất đồng về quan điểm sống và nhiều vấn đề khác không đồng thuận nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân là do tính tình hai vợ chồng không hòa hợp, thường xuyên xảy ra cãi vã. Do đó, vợ chồng không còn yêu thương nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, chị và anh Lê Văn B đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Chị nhận thấy, vợ chồng không thể tiếp tục kéo dài cuộc sống hôn nhân nên chị Hồ Thị S làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lê Văn B.

Về con chung: Chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B có với nhau 03 (ba) con chung tên Lê Thị Thúy A, sinh ngày 13/8/2006, Lê Hồ Tuệ T, sinh ngày 08/4/2009 và Lê Hồ Bình M, sinh ngày 27/5/2012, hiện 03 (ba) cháu đang sống cùng với chị Hồ Thị S. Chị Hồ Thị S yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 03 (ba) con chung cho đến khi con chung trưởng thành, tự lao động được, không yêu cầu anh Lê Văn B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Hồ Thị S không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Lê Văn B vắng mặt tại các buổi làm việc và tại Tòa hôm nay. Mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nên không có trình bày gì.

Tại các biên bản làm việc giữa Tòa án nhân dân huyện B với Trưởng Ban điều hành khu phố A, thị trấn A là ông Nguyễn Xuân Chiều, ông cho biết gia đình vợ chồng chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương, trong quá trình chung sống giữa chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B cũng thường xảy ra những mâu thuẫn, hay cãi vã, bất đồng quan điểm sống, Ban điều hành khu phố cũng đã tiến hành hòa giải động viên hai vợ chồng khắc phục tình trạng trên để tiếp tục chung sống chăm lo cho các con. Tuy nhiên, được một thời gian ngắn thì vợ chồng chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B lại xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do cuộc sống vợ chồng không được thoải mái, không hạnh phúc. Hiện nay, các con chung đang sống cùng với chị Hồ Thị S, cuộc sống của các con chung ổn định và học tập tốt.

Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước phát biểu tại phiên tòa.

- Về việc tuân theo pháp luật: Kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hộiđồng xét xử nghị án, Thẩm  phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  đã chấp hành đúng quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Vị đại diện Viện kiểm sát đưa ra điều luật áp dụng để HĐXX xem xét áp dụng và đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, tuyên xử cho chị Hồ Thị S được ly hôn với anh Lê Văn B và giao con chung cho chị Hồ Thị S trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; căn cứ ý kiến trình bày và tranh luận tại phiên tòa và thông qua nghị án, HĐXX nhận định

Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Hồ Thị S thuộc trường hợp “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn đang cư trú và có đăng ký hộ khẩu tại thị trấn A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Căn cứ điểm a, khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện B, tỉnh Bình Phước.

Anh Lê Văn B vắng mặt tại các buổi làm việc, các phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay anh Lê Văn B vắng mặt, Tòa án đã tiến hành các thủ tục xác minh, giao nhận văn bản tố tụng; Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự, Thông báo phiên hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa cho bị đơn theo quy định của pháp luật, căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiếp tục xét xử vắng mặt bị đơn.

Chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B tự nguyện sống chung và có đăng ký kết hôn vào ngày 17/10/2005 tại UBND thị trấn A, huyện B, tỉnh Bình Phước. Xét đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Nguyên nhân dẫn đến ly hôn, vợ chồng chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B thường phát sinh mâu thuẫn, cãi vã, anh Lê Văn B không quan tâm chăm sóc gia đình. Vợ chồng đã sống ly thân hơn 02 (hai) năm nay mà không hàn gắn được. Nên Hội đồng xét xử xét thấy, hôn nhân giữa chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn chị Hồ Thị S.

Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng chị Hồ Thị S và anh Lê Văn B có với nhau 03 (ba) con chung tên Lê Thị Thúy A, sinh ngày 13/8/2006, Lê Hồ Tuệ T, sinh ngày 08/4/2009 và Lê Hồ Bình M, sinh ngày 27/5/2012, hiện 03 (ba) cháu đã đi học và có cuộc sống ổn định cùng với chị Hồ Thị S, từ ngày hai vợ chồng sống ly thân anh Lê Văn B không thường xuyên chăm lo giáo dục con chung, tại các biên bản tự ghi lời khai các cháu A, T đều có nguyện vọng được sống chung với chị Hồ Thị S. Căn cứ vào Điều 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và để đảm bảo sự sinh hoạt phát triển bình thường về mọi mặt của trẻ, cần chấp nhận yêu cầu của chị Hồ Thị S, giao 03 (ba) con chung cho chị Hồ Thị S tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con chung trưởng thành, tự lao động được. Về cấp dưỡng nuôi con chung, chị Hồ Thị S cũng không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 của Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH của ủy ban thường vụ quốc hội. Nguyên đơn  chị Hồ Thị S phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 232 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các Điều 19; Điều 51; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

Áp dụng khoản 4 Điều 147; Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH củaỦy ban thường vụ quốc hội;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hồ Thị S được ly hôn với anh Lê Văn B.

2.  Về  con  chung:  Giao  03  (ba)  con  chung  tên  Lê  Thị  Thúy  A,  sinh  ngày 13/8/2006, Lê Hồ Tuệ T, sinh ngày 08/4/2009 và Lê Hồ Bình M, sinh ngày 27/5/2012 cho chị Hồ Thị S trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi 03 (ba) cháu trưởng thành, tự lao động được. Anh Lê Văn B không phải cấp dưỡng nuôi con chung và được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai có quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Chị Hồ Thị S phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Hồ Thị S đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B, tỉnh Bình Phước theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0016206 ngày 08/01/2019.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niên yết công khai tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 08/04/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Đốp - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về