Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHĨA ĐÀN - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 10/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nghĩa Đàn - tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11 ngày 12 tháng 4 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 198 (Có đơn xin xử vắng mặt)

Trú tại: xóm Đồng Ch, xã Nghĩa B, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

- Bị đơn: Anh Lô Thế Đ, sinh năm 197 (Vắng mặt)

Trú tại: xóm Đồng C, xã Nghĩa B, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 15 tháng 02 năm 2019 và trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Lê Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Đ tự do tìm hiểu và đi đến đăng ký kết hôn vào ngày 14 tháng 8 năm 2001 tại UBND xã Nghĩa Lc, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Hôn nhân được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Trong thời gian chung sống với nhau, anh Đ là người cục cằn và thô lỗ, hay dùng bạo lực đối với chị H, đã 03 năm nay hai vợ chồng sống ly thân, không còn tình cảm. Chiều ngày 01 tết Kỷ Hợi vừa qua, anh Đ dùng dao đòi chém giết chị Hướng buộc chị phải về nhà ngoại để ở. Nay chị không còn quan tâm hay có tình cảm gì với chồng nữa nên chị đề nghị được giải quyết ly hôn với anh Đ.

Về quan hệ nuôi con chung: chị và anh Đ có 02 con chung là Lô Văn H, sinh ngày 11 tháng 8 năm 200 và Lô Văn L sinh ngày 04 tháng 3 năm 200. Nếu ly hôn chị yêu cầu nuôi cả hai con và không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là anh Lô Thế Đ mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, anh có mặt tại nhà, nhận giấy báo của Tòa án nhưng không có mặt tại các buổi lấy lời khai, hòa giải công khai chứng cứ, tài liệu cũng như vắng mặt tại các phiên tòa.

Có mặt tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa Đàn phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa và của Hội đồng xét xử đã làm đúng và đầy đủ quy định của pháp luật. Qúa trình giải quyết vụ án đã tuân thủ các quy định của pháp luật, đúng thời gian và trình tự thu thập chứng cứ của đương sự. Đối với các đương sự thì bị đơn đã không chấp hành theo quy định của pháp luật. Vì vậy cần áp dụng quy định của pháp luật về sự vắng mặt của đương sự để giải quyết vụ án. Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn là cho chị Lê Thị H được ly hôn với anh Lô Thế Đ. Chị H và anh Đ có 02 con chung là Lô Văn Văn H sinh ngày 11 tháng 8 năm 2001 và Lô Văn L 04/3/2006 cần giao 02 con chung cho chị H và theo nguyện vọng của các con cũng muốn được ở với chị H. Về án phí, buộc đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Về tài sản đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Lê Thị H và anh Lô Thế Đ là hôn nhân tự nguyện và hợp pháp. Theo tìm hiểu tại địa phương giữa anh Đông và chị Hướng có mâu thuẫn với nhau từ lâu, hay sử dụng bạo lực, chửi bới nhau, không tôn trọng nhau và không còn quan tâm chăm sóc đến nhau nữa, mỗi người sống một nơi. Mâu thuẫn như vậy là trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu của chị H là cho chị H được ly hôn anh Đ.

[2] Về nuôi con chung: chị Hướng và anh Đ có 02 con chung là Lô Văn H, sinh ngày 11 tháng 8 năm 2001 và Lô Văn L sinh ngày 04/3/2006. Hiện nay các con đang ở với chị H và theo nguyện vọng của các con muốn được ở với mẹ nên cần chấp nhận nguyện vọng này. Chị H không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[3] Về chia tài sản chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: áp dụng điều 147 BLTTDS; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án buộc đương sự phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điều 35, khoản 4 Điều 147, các Điều 266, 271, 273, 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 điều 51, điều 56, 58 Luật hôn nhân và gia đình, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 xử:

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị H và anh Lô Thế Đ.

2. Về nuôi con chung: Giao cho chị Lê Thị H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục hai con chung là Lô Văn H sinh ngày 11/8/2001 và Lô Văn L sinh ngày 04/3/2006. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho anh Đ do chị H không yêu cầu. Khi có lý do chính đáng thì có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

3.Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

4. Về án phí: chị Lê Thị H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm. Chị H đã nộp đủ số tiền trên theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001297 ngày 18 tháng 02 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nghĩa Đàn.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Báo cho nguyên đơn, bị đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 10/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về ly hôn

Số hiệu:10/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về