Bản án 1022/2018/HNGĐ-ST ngày 19/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1022/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 11 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 871/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 347/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lê Thành T; Địa chỉ cư trú: phường V thị xã T, tỉnh B

2. Bị đơn: Bà Hồ Ngọc D; Địa chỉ: phường L, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh

(Ông T có mặt, bà D có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21/9/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Lê Thành T trình bày:

Ông và bà Hồ Ngọc D chung sống như vợ chồng từ năm 2008. Đến năm 2012, ông bà tự nguyên đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Phường L, Quận A, Thành phố H và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Vợ chồng chung sống đến tháng 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, do không hợp tính nhau, quan điểm sống, lối sống khác nhau. Ông và bà D đã sống ly thân từ năm 2014. Hiện nay, ông không còn tình cảm với bà D nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, để ổn định cuộc sống ông yêu cầu Tòa án cho ông được ly hôn bà D Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Diễm T và Lê Thành N. Hai con chung ở với bà D từ khi ông bà sống ly thân. Ông yêu cầu giao 02 con chung cho bà D nuôi dưỡng và ông cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Tại bản tự khai ngày 05/11/2018, bị đơn bà Hồ Ngọc D trình bày:

Về thời gian vợ chồng chung sống, đăng ký kết hôn và tình trạng hôn nhân hiện nay của ông bà đúng như ông T trình bày. Bà đồng ý ly hôn với ông T nhưng vì lý do cá nhân và gia đình, bà không ký tên vào biên bản hòa giải tại Tòa. Bà đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và tiếp tục giải quyết theo quy định.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Diễm T và Lê Thành N. Bà đồng ý nuôi dưỡng 02 con chung và ông T cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Tại phiên tòa:

Ông T giữ nguyên yêu cầu được ly hôn bà D; giao 02 con chung cho bà D nuôi dưỡng và ông cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi; Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Bà D có đơn xin xét xử vắng mặt và giữ nguyên các ý kiến đã trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông T yêu cầu ly hôn bà D và bà D cư trú tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là vụ án tranh chấp ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

* Về thủ tục tố tụng: Bà D có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà D

* Về nội dung vụ án:

[1] Về quan hệ hôn nhân:

Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Phường L, Quận A, Thành phố H cấp, thì quan hệ hôn nhân giữa ông T và bà D là hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, ông T và bà D sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, lối sống. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2014. Nay ông T yêu cầu ly hôn với bà D và bà D cũng đồng ý. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, ông Lê Thành T được ly hôn với bà Hồ Ngọc D.

[2] Về con chung: Căn cứ 02 Giấy khai sinh do Ủy ban nhân dân Phường L, Quận A, Thành phố H cấp và lời khai của ông T, bà D thì có đủ căn cứ xác định ông T và bà D có 02 người con chung tên Lê Diễm T và Lê Thành N 2 Xét hai con chung ở với bà D từ khi ông bà sống ly thân; ông T đề nghị giao 02 con chung cho bà D nuôi dưỡng và bà D cũng đồng ý; đồng thời trẻ Diễm Thúy cũng có nguyện vọng ở với bà D. Căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, giao 02 con chung cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông T tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi, đây là sự tự nguyện của ông T nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự xác định không có nên Hội Đồng xét xử không xem xét.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Điều 6, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án thì ông T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào Điều 6, điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Thành T được ly hôn với bà Hồ Ngọc D.

2. Về con chung: Giao bà Hồ Ngọc D trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên Lê Diễm T và Lê Thành N. Ông Lê Thành T cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng/con cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Ông Lê Thành T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có 4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng và án phí cấp dưỡng nuôi con 300.000 (Ba trăm ngàn), ông Lê Thành T chịu, nhưng được trừ vào 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai 3 thu ngày 08/10/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Lê Thành T còn phải nộp 300.000 đồng.

5. Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Phường L, Quận A, Thành phố H cấp cho ông Lê Thành T và bà Hồ Ngọc D không còn giá trị pháp lý.

6. Ông Lê Thành T có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án. Bà Hồ Ngọc D vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1022/2018/HNGĐ-ST ngày 19/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1022/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 9 (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về