Bản án 107/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU, THÀNH TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 107/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 3 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 375/2018/TLST- HNGĐ ngày 19  tháng 12 năm 2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 22/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Thị Tuyết M, sinh năm: 1985 ( Có mặt)

Nơi cư trú: Tổ 16, ấp Phú A 2, xã Bình H, huyện Châu Th, tỉnh An G.

Bị đơn: Ông Lê Thành P, sinh năm: 1977 ( vắng mặt)

Nơi cư trú: Tổ 16, ấp Phú A 2, xã Bình H, huyện Châu Th, tỉnh An G.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 22/11/2018, quá trình tố tụng nguyên đơn bà  Lê Thị Tuyết M trình bày:

- Về hôn nhân: Bà và ông P tự tìm hiểu và tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn ngày 14/8/2006 tại UBND xã Bình H huyện Châu T, tỉnh An G. Vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc được khoảng 07 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do ôngP không quan tâm đến gia đình. Vào năm 2013 bà có gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn, khi đến Tòa ôngP hứa sẽ khắc phục khuyết điểm, bà đồng ý rút đơn khởi kiện. Nhằm tạo điều điện để vợ chồng đoàn tụ lo cho con. Khi về chung sống thì ôngP không hề thay đổi tính tình, bà cố gắng chịu đựng cho đến nay. Bản thân bà nhận thấy không thể tiếp tục cuộc sống vợ chồng, khi chồng bà ôngP không quan tâm đến gia đình. Tháng 9 năm 2018 vợ chồng đã ly thân nhau, trong khoảng thời gian ly thân không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Bà nhận thấy không còn tình cảm với ôngP nên yêu cầu ly hôn.

- Về con chung: Có 02 con chung cháu Lê Hoàng A, sinh ngày 12/6/2006 và cháu Lê Hoàng Mai A, sinh ngày 18/5/2018. Hiện cháu Hoàng Anh và cháu M Anh đang sống với bà. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 con chung, không yêu cầu ôngP cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết

* Bị đơn ông Lê Thành P : Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ôngP không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của bà Thủy.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu:

Về việc chấp hành pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành đúng theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự của những người tham gia tố tụng từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Tuyết M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]  Về thu tuc tố tụng:

1.1 Về quan hệ tranh chấp: Bà Lê Thị Tuyết M có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tung dân sự;

1.2 Về thẩm quyền giải quyết: Biên bản xác minh về nơi cư trú của đương sự tại Công an xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang ngày 06/3/2018; Đồng thời tại hồ sơ sổ hộ khẩu số 611/BH đều thể hiện bị đơn ôngP có nơi cư trú tại ấp Phú An 2, xã Bình  Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang và hiện có mặt tại địaP. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tinh An Giang.

1.3 Về sự có mặt, vắng mặt của đương sự: Tòa án đã tống đạt các thông báo văn bản tố tụng  theo quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng dân sự  2015. Ông P không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại các Điều 70 và Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Đồng thời, ông P không có mặt tại phiên tòa  khi được Tòa án tống đạt hợp lệ lần thứ hai. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản  2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt đối với ôngP.

[2] Về nội dung tranh chấp:

2.1 Về hôn nhân: Bà Lê Thị Tuyết M và ông Lê Thành P có đăng ký kết hôn tại UBND xã Bình H, huyện Châu Th, tỉnh An G ngày 14/8/2006. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa ông bà là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải để xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng giữa bà M và ông P. Mục đích tạo điều kiện cho ông bà được đoàn tụ; Tuy nhiên, bà M vẫn giữ yêu cầu ly hôn; ÔngP không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu của bà M; Các thủ tục cấp, tống đạt thông báo của Tòa án ôngP đều nhận trực tiếp. Điều này, thể hiện ôngP không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, Tòa án tiến hành thu thập, xác minh mâu thuẫn vợ chồng giữa ông bà cụ thể: Biên bản không tiến hành lấy lời khai ông P được ngày 06/3/2019;  Ban hành thông báo về việc tham khảo ý kiến của UBND cấp xã nơi vợ chồng chung sống, nơi con chưa thành niên cư trú nhằm xác định mâu thuẫn vợ chồng ôngP và bà M. Ngày 08/01/2019 UBND xã Bình Hòa có phúc đáp thông báo của Tòa án với nội dung: UBND xã không nắm rõ nguyên nhân mâu thuẫn giữa bà M và ôngP. Đồng thời, giữa bà M, ôngP ly thân nhau từ tháng 9 năm 2018 cho đến nay.Trong khoảng thời gian ly thân, cả hai không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc yêu thương nhau. Như vậy cả bà M, ông P đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014. Do đó, yêu cầu của bà M có căn cứ được HĐXX xem xét chấp nhận.

2.2 Về con chung: Bà M và ôngP có 02 con chung cháu Lê Hoàng Anh sinh ngày 12/6/2006 và cháu Lê Hoàng M Anh sinh ngày 18/5/2018. Hiện các con chung đang do bà M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; Khi ly hôn bà M yêu cầu tiếp tục nuôi các con chung, không yêu cầu ôngP cấp dưỡng cho các con. Phù hợp với văn bản trình bày ý kiến của cháu Hoàng Anh: Cháu có nguyện vọng được tiếp tục sống với mẹ; Riêng cháu M Anh dưới 36 tháng tuổi.  Do đó, yêu cầu của bà M phù hợp với quy định tại các Điều  58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật nhân gia đình năm 2014 nên được HĐXX xem xét chấp nhận. Đồng thời, bà M phải tạo điều kiện cho ôngP được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và  giáo dục các con chung, không ai được cản trở. ÔngP không cấp dưỡng nuôi các con chung, do bà  M không yêu cầu.

2.3 Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó HĐXX không xem xét

[3] Về án phí sơ thẩm:

Bà Lê Thị Tuyết M là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

[4] Quyền kháng cáo:

Bà  M, ông P có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271,khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

-   Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

-  Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Tuyết M. Bà Lê Thị Tuyết M được ly hôn với ông Lê Thành P.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 90/BH ngày 14/8/2006  của UBND xã Bình H, huyện Châu T, tỉnh An G không còn giá trị pháp lý

2. Về nuôi con chung: Bà Lê Thị Tuyết M được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc các con chung cháu Lê Hoàng A sinh ngày 12/6/2006 và cháu Lê Hoàng Mai A sinh ngày 18/5/2018 Ông  Lê Thành P không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do bà  bà Lê Thị Tuyết M không có yêu cầu.

Đồng thời bà M phải tạo điều kiện cho ông P được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung không ai được cản trở .

3. Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Thị Tuyết M phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014006  ngày 19/12/2018  của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

4. Quyền khang cao: Bà  Lê Thị Tuyết M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Lê Thành P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 107/2019/HNGĐ-ST ngày 29/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:107/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về