Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 06/06/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ C, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 108/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/06/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố C, tỉnh Cà Mau, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 427/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc "xin ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 378/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Chị Dương Kim A, sinh năm: 1984. (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Khóm D, phường E, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức B, sinh năm: 1983. (vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: Khóm F, phường D, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, chị Dương Kim A trình bày và xác định yêu cầu như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Đức B xác lập quan hệ vợ chồng và chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường E, thành phố C, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/5/2011. Thời gian chung sống, chị và anh B phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hòa hợp được với nhau trong cuộc sống. Chị và anh B đã ly thân từ tháng 9/2018 cho đến nay. Cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Đức B.

- Về con chung: Chị và anh B có 01 người con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 19/11/2012, đang sống chung với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị và anh B tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị và anh B không có nợ chung, không ai nợ lại anh, chị.

- Về vấn đề khác: Chị A xin không hòa giải.

Quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Đức B trình bày và xác định quan điểm như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Dương Kim A chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố C, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/5/2011. Quá trình chung sống, thời gian đầu hạnh phúc, sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên không tìm được tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cự cải, cuộc sống chung không hạnh phúc, không thể tiếp tục sống chung nên anh đồng ý ly hôn với chị A.

- Về con chung: Anh và chị A có 01 người con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 19/11/2012. Anh B đồng ý giao con chung cho chị A nuôi dưỡng, anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh và chị A tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh và chị A không có nợ chung.

- Về vấn đề khác: Anh B từ chối hòa giải, xin vắng mặt tại các phiên họp và phiên tòa xét xử vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng dân sự: Quan hệ hôn nhân giữa chị Dương Kim A và anh Nguyễn Đức B có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nay chị A xin ly hôn. Anh B đang cư trú tại phường D, thành phố C. Do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân thành phố C thụ lý giải quyết; chị A và anh B đã được thông báo đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh, chị từ chối hòa giải nên vụ án không hòa giải được, Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Anh B xin vắng mặt tại phiên tòa xét xử nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh B là đúng quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 207, khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Kim A và anh Nguyễn Đức B xác định anh, chị kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Do đó hôn nhân của chị A và anh B được pháp luật công nhận và bảo vệ. Thời gian chung sống, anh B và chị A xác định vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Chị A xin ly hôn, anh B cũng đồng ý ly hôn. Dó đó Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị A, cho chị A ly hôn anh B.

[3] Về con chung: Chị A và anh B xác định anh, chị có 01 người con chung tên Nguyễn Cát T, sinh ngày 19/11/2012. Chị A yêu cầu nuôi con chung, anh B cũng đồng ý giao con chung cho chị A nuôi dưỡng, nên Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ giao cháu Nguyễn Cát T cho chị A trực tiếp nuôi dưỡng. Chị A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị A và anh B xác định anh, chị tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị A và anh B xác định anh, chị không có nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị A là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Căn cứ Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

1 - Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Dương Kim A về việc xin ly hôn anh Nguyễn Đức B.

2 - Về con chung: Giao cháu Nguyễn Cát T, sinh ngày 19/11/2012 cho chị Dương Kim A trực tiếp nuôi dưỡng. Chị A không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Anh Nguyễn Đức B không trực tiếp nuôi con, có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3 - Về tài sản chung: Các đương sự xác định tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

4 - Về nợ chung: Các đương sự xác định không có nợ chung nên không đề cập giải quyết.

5 - Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị Dương Kim A phải chịu 300.000đ. Ngày 14 tháng 5 năm 2019, chị A đã nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm 300.000đ tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố C (biên lai số 0000111) được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

6 - Về quyền kháng cáo: Chị A có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh B vắng mặt tại phiên tòa, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 108/2019/HNGĐ-ST ngày 06/06/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:108/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về