Bản án 111/2019/DS-ST ngày 05/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 111/2019/DS-ST NGÀY 05/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 05 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 180/2019/TLST-DS ngày 13 tháng 5 năm 2019 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 304/2019/QĐXXST-DS ngày 31 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Châu Hồng L, sinh năm 1965;

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Bà Đào Hồng L;

Địa chỉ: Ấp TL, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 19/4/2019 và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông Châu Hồng L trình bày: Vào ngày 02/12/2011 âl bà Đào Hồng L vay của ông 20.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 1.200.000 đồng/20.000.000 đồng/01 tháng và ngày 13/12/2011 âl bà L vay thêm của ông 20.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 1.200.000 đồng/20.000.000 đồng/01 tháng, có làm giấy nhận nợ, lãi suất đóng hàng tháng, vốn vay sau 02 tháng trả. Nhưng từ khi vay đến nay bà L có trả tiền lãi được 1.200.000 đồng và vốn 5.000.000 đồng. Nay, ông L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà L trả lại cho ông số tiền vốn đã vay là 35.000.000 đồng, ngoài ra ông không yêu cầu gì khác.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho bà Đào Hồng L, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng bà L không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của ông L, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Đào Hồng L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bà L.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện đòi lại tiền vốn của ông L, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án theo yêu cầu khởi kiện của ông L, Tòa án đã thông báo cho bà Đào Hồng L biết việc ông L yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà L phải trả cho ông L số tiền vốn vay còn nợ là 35.000.000 đồng có giấy nhận nợ của bà L ngày 02/12/2011 âl và ngày 13/12, nhưng bà L không có ý kiến gì. Tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối … thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Căn cứ vào điều luật đã viện dẫn có đủ cơ sở kết luận bà L có vay nợ của ông L, nên việc ông L yêu cầu bà L trả lại số tiền vốn vay còn nợ 35.000.000 đồng là có căn cứ được chấp nhận.

[3] Án phí: Ông Châu Hồng L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; bà Đào Hồng L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 1.750.000 đồng (35.000.000 đồng x 5%).

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 471, 476 của Bộ luật Dân sự năm 2005; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Châu Hồng L. Buộc bà Đào Hồng L trả cho ông Châu Hồng L số tiền 35.000.000 đồng (ba mươi lăm triệu đồng)

2. Kể từ ngày ông L có đơn yêu cầu thi hành án đối với khoản tiền được thi hành án nếu như bà L chưa thi hành xong số tiền phải thi hành án thì phải chịu thêm phần lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án tại thời điểm thi hành án.

3. Về án phí:

+ Ông Châu Hồng L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; hoàn trả lại cho ông L 875.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0009397 ngày 13/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

+ Bà Đào Hồng L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.750.000 đồng (một triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng); bà L chưa nộp.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Ông L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bà L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

198
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 111/2019/DS-ST ngày 05/09/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:111/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về