Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về không công nhận là vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 05/03/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG

Ngày 05 tháng 3 năm 2018, tại Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 630/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2017, về “Không công nhận là vợ chồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Võ Xuân Q, sinh năm 1963. Địa chỉ: 49/1 đường H, tổ 4, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

- Bị đơn: Bà Phạm Thị Lưu P, sinh năm 1970. Địa chỉ: 49/1 đường H , tổ 4, phường T, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/10/2017, tại bản khai và tại phiên tòa nguyên đơn là ông Võ Xuân Q trình bày:

Ông Võ Xuân Q và bà Phạm Thị Lưu P sống chung với nhau từ năm 1994 đến năm 2010 thì không sống với nhau nữa, khi về sống chung với nhau thì không có đăng ký kết hôn.

Thời gian đầu thì hai người sống không có mâu thuẫn gì sau đó phát sinh mâu thuẫn và ngày càng trầm trọng nên ông Q và bà P không sống chung với nhau từ năm 2010 cho đến nay, hai người không ai quan tâm đến ai. Nên nay ông Q làm đơn yêu cầu Tòa án không công nhận vợ chồng giữa ông Q với bà P.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Quỳnh T, sinh ngày 29/9/1994 và Võ Nhật H, sinh ngày 27/8/1997. Hiện nay 02 con đã trưởng thành và tự lập được cuộc sống nên ông Q không yêu cầu giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Ông Q và bà P có tài sản chung nhưng đã tự thỏa thuận được nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Ý kiến của bị đơn bà Phạm Thị Lưu P trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa như sau:

Bà Phạm Thị Lưu P và ông Võ Xuân Q sống chung với nhau từ năm 1994 đến năm 2010 thì không sống chung với nhau nữa, khi về sống chung với nhau thì không có đăng ký kết hôn đúng như lời trình bày của ông Q. Từ năm 2010 phát sinh mâu thuẫn, hai người không sống chung với nhau và không ai quan tâm đến ai nay ông Q yêu cầu Tòa án không công nhận là vợ chồng giữa bà P và ông Q thì bà P đồng ý.

Về con chung; tài sản chung, nợ chung: đúng như ông Q trình bày ở trên và bà không có yêu cầu gì

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân thành phố Pleiku nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ông Võ Xuân Q có đơn yêu cầu tòa án giải quyết Không công nhận là vợ chồng với bà Phạm Thị Lưu P, địa chỉ: 49/1 đường H, tổ 4, phường T, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Căn cứ Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn ông Q yêu cầu Tòa án không công nhận là vợ chồng giữa ông Q và bà P.

Ông Q và bà P tự nguyện sống chung với nhau từ năm 1994 nhưng không đi đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống 02 người đã có con chung, tài sản chung sau đó phát sinh mâu thuẫn và không sống chung với nhau từ năm 2010 đến nay. Căn cứ vào điểm b, khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH của Quốc hội, ban hành ngày 09/6/2000 về thi hành Luật hôn nhân gia đình, thì quan hệ giữa ông Q và bà P thuộc trường hợp “Nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03 tháng 01 năm 1987 đến ngày 01 tháng 01 năm 2001, mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01 tháng 01 năm 2003; trong thời hạn này mà họ không đăng ký kết hôn, nhưng có yêu cầu ly hôn thì Toà án áp dụng các quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết. Từ sau ngày 01 tháng 01 năm 2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luậtkhông công nhận họ là vợ chồng. Nên yêu cầu của ông Q được Tòa án chấp nhận.

[4] Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Quỳnh T, sinh ngày 29/9/1994 và Võ Nhật H, sinh ngày 27/8/1997. Hiện nay 02 con đã trưởng thành và tự lập được cuộc sống nên ông Q, bà P không yêu cầu giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng.

[5]Về tài sản chung: Ông Q và bà P có tài sản chung nhưng đã tự thỏa thuận được nên không yêu cầu giải quyết.

[6]Về nợ chung: Không có.

[7] Về án phí: Ông Q là nguyên đơn nên phải chịu án phí sơ thẩm. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng: Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Điểm b, khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10, ngày 09/6/2000 của Quốc Hội về thi hành Luật hôn nhân gia đình

- Áp dụng: Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;  khoản 4 Điều 147; và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Võ Xuân Q Không công nhận vợ chồng giữa ông Võ Xuân Q với bà Phạm Thị Lưu P.

Về con chung: Có 02 con chung tên Võ Quỳnh T, sinh ngày 29/9/1994 và Võ Nhật H, sinh ngày 27/8/1997. Hiện nay 02 con đã trưởng thành và tự lập được cuộc sống nên ông Q, bà P không yêu cầu giải quyết việc nuôi con.

Về cấp dưỡng: Không yêu cầu.

Về tài sản chung: Hai bên tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Về án phí: Ông Võ Xuân Q phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ số tiền mà ông Q đã nộp tạm ứng án phí là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai số 0003647 ngày 10/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, như vậy ông Võ Xuân Q đã nộp đủ tiền án phí.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

432
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 05/03/2018 về không công nhận là vợ chồng

Số hiệu:11/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Pleiku - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về