Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 11 tháng 01 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 456/2017/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 384/2017/QĐXXST- HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Quốc V, sinh năm 1973; địa chỉ: Ấp T, xã D, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

- Bị đơn: Chị Chung Thị Đ, sinh năm 1969; địa chỉ: Ấp N, xã Ng, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (Có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Anh Phạm Quốc V trình bày: Anh với chị Chung Thị Đ tổ chức lễ cưới ngày 28/12/1998, cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn. Mâu thuẫn chủ yếu dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 01/2014 đến nay là do chị Đ không đồng ý sống chung với gia đình anh. Hiện tại anh không còn thương chị Đ, nên xin được ly hôn. Khi ly hôn anh với chị Đ tự thỏa thuận việc nuôi cháu Phạm Hằng M, sinh năm 2000. Còn về tài sản chung anh với chị Đ tự thỏa thuận phân chia. Vợ chồng không nợ người khác và không ai nợ lại vợ chồng.

Chị Chung Thị Đ trình bày: Các mối quan hệ hôn nhân mà anh V trình bày và yêu cầu chị đồng ý. Còn mâu thuẫn vợ chồng là do anh V không chung thủy, nên muốn ly hôn, chứ vợ chồng vẫn đang sống chung. Chị còn thương anh V, nên không đồng ý ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân: Anh V xin ly hôn, chị Đ không đồng ý. Tuy nhiên do anh V và chị Đ chung sống với nhau như vợ chồng trong thời gian dài, mặc dù có đủ điều kiện kết hôn nhưng lại không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng. Do vậy Tòa án không xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận cho anh V ly hôn với chị Đ mà tuyên bố không công nhận anh, chị là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Anh V và chị Đ tự thỏa thuận việc nuôi dưỡng cháu Phạm Hằng M, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[3] Về tài sản chung: Anh V và chị Đ tự thỏa thuận phân chia, nên tòa án không xem xét giải quyết.

[4]Về nợ chung: Anh V và chị Đ xác định vợ chồng không thiếu nợ ai và không ai nợ lại vợ chồng, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân gia đình anh Phạm Quốc V phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

 Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận anh Phạm Quốc V và chị Chung Thị Đ là vợ chồng.

2. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Phạm Quốc V phải chịu là 300.000 đồng. Anh V đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí hôn nhân sơ thẩm tại biên lai thu tiền số 0009303 ngày 13/11/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, anh V đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:11/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về