Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỊNH QUÁN, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 11/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai, xét xử công khai vụ án thụ lý số thụ lý số 391/2017/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 11/2018/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Nhật Phương T - sinh năm 1991.

Địa chỉ: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh năm 1992.

HKTT: huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.

(Chị Tcó mặt; anh T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/07/2017; bản tự khai ngày 06/11/2017 và 14/12/2017; biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và biên bản hòa giải ngày 14/12/2017 và ngày 04/01/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn là chị Bùi Nhật Phương Ttrình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã Phú Cường, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 24/3/2016. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T không chăm lo phát triển kinh tế gia đình, không quan T, chăm sóc cho vợ con, tính tình vợ chồng không hợp nhau nênthường xuyên xảy ra cãi vả, bất đồng trong cuộc sống. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm gia đình ngày càng lạnh nhạt. Từ khi chị sinh con vào tháng 01/2017 anh T đã bỏ về nhà anh T sinh sống nên hai vợ chồng đãsống  ly thân từ tháng 01/2017 cho đến nay. Nay chị nhận thấy tình cảm gia đình không thuận hòa, không thể hàn gắn được tình cảm vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung tên là Nguyễn Đăng Khôi sinh ngày 09/01/2017. Khi ly hôn, chị Tcó nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Văn T: Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt và niêm yết các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng anh T vẫn không đến Tòa án làm việc theo giấy triệu tập của Tòa án tại các buổi làm việc, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nên Tòa án không thể tiến hành ghi nhận ý kiến của anh T.

Tại phiên Tòa hôm nay đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; về quan hệ pháp luật, xác định tư cách pháp lý của đương sự, thẩm quyền thụ lý của Tòa án, thủ tục thu thập chứng cứ đúng quy định; quyết định đưa vụ án ra xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ, thủ tục cấp tống đạt cho các đương sự đảm bảo theo quy định pháp luật. Các quyền nghĩa vụ của đương sự được đảm bảo thực hiện. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tiến hành tố tụng đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng chấp hành đúng pháp luật nên Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

1) Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của chị Bùi Nhật Phương T. Cho chị T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2) Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Đăng K sinh ngày 09/01/2017 cho chị Ttrực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng khi ly hôn, tạm thời miễn cho anh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

3) Về tài sản chung; nợ chung: Không xem xét, không giải quyết.

4) Về án phí: Chị Bùi Nhật Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bị đơn anh Nguyễn Văn T hiện cư trú tại ấp, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Định Quán theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Chị T yêu cầu khởi kiện ly hôn với anh T nên xác định quan hệ pháp luật trong vụ án là "Tranh chấp ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về xác định tư cách đương sự: Chị Bùi Nhật Phương T là nguyên đơn; anh Nguyễn Văn T là bị đơn theo Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[4] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Văn T nhưng anh T vắng mặt đến lần thứ 2 mà không có lý do chính đáng vì vậy Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[5] Về hôn nhân: Qua việc thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương các biên bản xác minh ngày 28/11/2017 (từ BL 23-25) cùng tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện chị T và anh T tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 24/03/2016. Cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra xung đột trong cuộc sống; chị T và anh T hiện sống ly thân với nhau. Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng quy định "Vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan T, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau". Xét thấy cuộc sống hôn nhân của chị T, anh T lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị T yêu cầu ly hôn nên chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh T. Theo quy định tại Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[6] Về con chung: Chị Tvà anh T có 01 con chung tên là Nguyễn Đăng K sinh ngày 09/01/2017. Qua việc thu thập chứng cứ tại chính quyền địa phương các biên bản xác minh ngày 24/10/2017 (từ BL 23-25), trong thời gian vợ chồng sống ly thân cháu K được chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Chị T hiện nay đang làm công nhân tại Công ty Đồng Phú Cường, có thu nhập ổn định; cháu K thì đang phát triển bình thường và khỏe mạnh (từ BL 23-25). Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của con chung chưa thành niên, căn cứ vào Điều 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung Nguyễn Đăng K cho chị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng khi ly hôn. Tạm thời miễn cho anh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Tòa án không xem xét.

[8] Về án phí: Chị Bùi Nhật Phương T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Quan điểm và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Định Quán là phù hợp với chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đúng pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 của luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1) Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Nhật Phương T.

Chị Bùi Nhật Phương T được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2) Về con chung: Giao con chung Nguyễn Đăng K sinh ngày 09/01/2017 cho chị Ttrực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng khi ly hôn. Tạm thời miễn cho anh T nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh T có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3) Về tài sản chung; nợ chung: Tòa án không xem xét, không giải quyết.

4) Về án phí: Chị Bùi Nhật Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm về ly hôn được cấn trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Tđã nộp theo biên lai số 004451 ngày 26/10/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Quán. Chị T đã nộp đủ án phí.

Chị Bùi Nhật Phương T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Văn T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2018/HNGĐ-ST ngày 26/02/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:11/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Định Quán - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về