Bản án 11/2019/DSST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỦ THỪA - TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 11/2019/DSST NGÀY 29/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 29 tháng 03 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 422/2018/TLST- DS ngày 06 tháng 12 năm 2018 về việc “ tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2019/QĐXXST-DS ngày 21/02/2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn : Bà Nguyễn Thị M, sinh năm: 1971. Địa chỉ: phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo ủy quyền ông Phạm Văn C, sinh năm: 1971, theo văn bản ủy quyền ngày 03/10/2018 (ông C có mặt).

Bị đơn : Ông Trần Văn T, sinh năm: 1967. Địa chỉ: thị trấn T, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An. (vắng mặt)

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên qua n : Ông Phạm Văn C, sinh năm: 1971. Địa chỉ: phường T, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/9/2018 và trong quá trình tố tụng của vụ án, đại diện nguyên đơn ông Phạm Văn C trình bày: Ngày 21/12/2017 (dl) do quen biết nên bà M có cho ông Trần Văn T vay số tiền 100.000.000 đồng, không tính lãi; số tiền 100.000.000 đồng bà M đưa cho ông Phạm Văn C giao lại cho ông Trần Văn T, ông T có làm giấy nhận tiền; hẹn khi nào bà M cần tiền thì lấy lại nhưng nhiều lần bà M đòi tiền mà ông T không chịu trả. Ngày 02/8/2018 bà M có văn bản thông báo yêu cầu ông T trả nợ nhưng ông T vẫn không thực hiện. Nay ông C là người đại diện theo ủy quyền của bà M yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Văn T phải trả cho bà Nguyễn Thị M số tiền 100.000.000 đồng tiền gốc, không yêu cầu tính lãi. Ngoài ra không yêu cầu gì khác.

Tòa án đã thông báo cho ông Trần Văn T biết nhưng ông T không có văn bản trình bày, không tham gia hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định tranh chấp giữa bà Nguyễn Thị M và ông Trần Văn T là tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Theo giấy biên nhận nợ thì các bên xác định là hợp đồng vay tài sản nên đây là tranh chấp dân sự theo Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự; ông Trần Văn T có chỗ ở hiện nay thị trấn T, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủ Thừa theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn là ông Trần Văn T đã được thông báo việc mở phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại đi m b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, bị đơn không đến Tòa đ trình bày ý kiến, không có phản đối gì đối với yêu cầu của bà M là từ bỏ quyền lợi của mình, nên Hội đồng xét xử xem xét giải quyết vụ án trên những chứng cứ phía nguyên đơn cung cấp có trong hồ sơ vụ án xác định như sau: Theo giấy nhận tiền ngày 21/12/2017 thì ông T có ký vào giấy nhận tiền vay của bà Nguyễn Thị M 100.000.000 đồng. Như vậy, bà Nguyễn Thị M kiện yêu cầu ông Trần Văn T trả tiền vay là có cơ sở.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: yêu cầu của bà Nguyễn Thị M được chấp nhận nên ông Trần Văn T phải chịu toàn bộ tiền án phí theo quy định Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 463 Bộ luật Dân sự, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị M.

Buộc ông Trần Văn T phải trả cho bà Nguyễn Thị M số tiền 100.000.000 đồng.

Từ khi có đơn yêu cầu thi hành án đối với số tiền chưa trả thì ông Trần Văn T còn phải trả thêm tiền lãi tương ứng với thời gian chậm thi hành, theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Trần Văn T phải chịu 5.000.000 đồng tiền án phí sơ thẩm. Bà Nguyễn Thị M không phải chịu án phí, hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị M 2.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0001617 ngày 06/12/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.

Án này xử sơ thẩm, báo cho nguyên đơn biết nếu không đồng ý thì có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k từ ngày tuyên án 29/03/2019. Bị đơn là ông Trần Văn T vắng mặt thì có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 11/2019/DSST ngày 29/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:11/2019/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thủ Thừa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về