Bản án 1159/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1159/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24/8/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 90/2018/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2018 về vụ việc tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3622/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2018, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Y, sinh năm: 1990

Địa chỉ: Số A, Phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông X, sinh năm: 1987

Quốc tịch: Hoa Kỳ

Địa chỉ: Hoa Kỳ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trình bày của bà Y:

Bà và ông X tự nguyện kết hôn ngày 28/9/2017 tại Ủy ban nhân dân Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh vào sổ đăng ký kết hôn số 184.

Sau khi kết hôn, ông X có lưu lại Việt Nam khoảng 01 tháng nhưng giữa hai người không có sống chung với nhau, bà và ông X xảy ra bất hòa do bất đồng vềquan điểm lối sống, tính tình khác biệt nên phát sinh mâu thuẫn. Tháng 10 năm2017, ông X trở về Mỹ sinh sống và làm việc, còn bà vẫn ở lại Việt Nam. Từ khi trở về Mỹ đến hiện nay, ông X không liên lạc để giải quyết mâu thuẫn, hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng như về Việt Nam thăm bà. Bà nhận thấy thời gian vợ chồng xa cách kéo dài, cơ hội đoàn tụ không có, mâu thuẫn không thể giải quyết được nên bà đã tự chấm dứt cuộc hôn nhân với ông X từ lâu. Để đôi bên có thể ổn định cuộc sống riêng nên bà đề nghị Tòa án được ly hôn với ông X vì mục đích hôn nhân không đạt được.

Về con chung: Không có

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có

Bị đơn là ông X trình bày:

Bản tự khai của ông X đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 21/6/2018 tại Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội Việt Nam tại Hiu- Xtơn, Texas, Hoa Kỳ có nội dung: Ông và bà Y, sinh năm 1990 kết hôn tự nguyện vào ngày 26/9/2017 tại Ủy ban nhân dân Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh, Giấy chứng nhận kết hôn số 184 ngày 26/9/2017.

Sau khi kết hôn, ông trở về Mỹ sinh sống và làm việc, thời gian đầu ông và bà Y có liên lạc qua lại nhưng từ tháng 11/2017 đến nay thì không còn liên lạc. Vì sống xa cách nên giữa ông và bà Y phát sinh mâu thuẫn mà lại không được ở gần nhau nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Ông cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Y vì mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng không giải quyết được

Con chung: Không có.

Tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Ông X có Đơn xin vắng mặt đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 21/6/2018 tại Tổng lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội Việt Nam tại Hiu- Xtơn, Texas, Hoa Kỳ; bà Y có Đơn xin vắng mặt ngày 28/5/2018 nên Hội đồng vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Y có đủ căn cứ để xác định:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân Quận D, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Y và ông X vào sổ đăng ký kết hôn số 184 thì hôn nhân giữa bà Y và ông X là hôn nhân hợp pháp.

Bà Y yêu cầu được ly hôn ông X vì những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống, tình cảm vợ chồng không còn vì không có thời gian chung sống cùng nhau. Từ tháng 11năm 2017 đến nay, hai bên thừa nhận không có liên lạc để giải quyết bất đồng và hàn gắn tình cảm vợ chồng. Ông X cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Y .

Do mâu thuẫn, bất đồng không giải quyết được, điều kiện sống mỗi người mỗi nơi, khả năng đoàn tụ không có, mục đích hôn nhân không đạt nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Y để tạo điều kiện cho các bên ổn định cuộc sống riêng sau này.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Cả hai xác nhận không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Nợ chung: Không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm bà Y phải chịu theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Y.

Quan hệ hôn nhân: Bà Y được ly hôn với ông X. Con chung: Không có.

Tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Y chịu 300.000 đồng được cấn trừ vào Biên lai thu tạm ứng án phí số 0048933 ngày 12/3/2018 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án xử công khai sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bà Y nhận tống đạt hợp lệ bản án. Đối với ông X thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng kể từ ngày nhận tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

104
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1159/2018/HNGĐ-ST ngày 24/08/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1159/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về