Bản án 117/2017/HNGĐ-ST ngày 30/10/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 117/2017/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử công khai vụ án thụ lý số 133/2017/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2017 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1850/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị C, sinh năm 1992; ĐKHKTT: Xã Xuân Thắng, huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa; hiện tạm trú: Thôn 1, xã Phả Lễ, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng. Có mặt

- Bị đơn: Anh KIM, sinh năm 1973; địa chỉ: 912 Nae-re, Hwado- myeon; Ganhwa-gun, Incheon, Hàn Quốc.Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn là chị C trình bày: Chị và anh KIM kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 29/9/2016. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ở Việt Nam được 1 thời gian ngắn sau đó anh KIM quay về Hàn Quốc để hoàn tất thủ tục bảo lãnh cho chị C nhưng do công việc bận rộn nên vợ chồng ít có thời gian liên lạc với nhau từ đó dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống, đến nay anh KIM vẫn chưa bảo lãnh cho chị C sang đoàn tụ được. Nay xác định tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không thể đạt được vì vậy chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh KIM.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai của bị đơn gửi về Tòa án, anh KIM trình bày: Anh thống nhất về quá trình kết hôn, lý do xin ly hôn do bất đồng quan điểm sống, lối sống , khả năng đoàn tụ không có. Vì vậy anh cùng đề nghị Tòa án cho anh được ly hôn với chị C. Về con chung, tài sản chung: Vợ chồng không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do anh KIMở nước ngoài nên theo khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án không tiến hành hòa giải được, trong quá trình giải quyết vụ án anh đề nghị được xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa, chị C vẫn giữ nguyên quan điểm xin ly hôn vì chị cho rằng vợ chồng không có khả năng đoàn tụ. Vì vậy, chị đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh KIM.

Về con chung và tài sản chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng: Chị C và anh KIM cùng có đơn đề nghị Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết việc ly hôn của anh chị. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 37; điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

Bị đơn hiện đang cư trú tại Hàn Quốc vắng mặt tại phiên toà nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh KIM kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa vào ngày 29/9/2016, theo quy định tại Điều 8; Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì anh KIM quay về Hàn Quốc nhưng do công việc bận rộn anh ít liên lạc với chị C từ đó dẫn đến vợ chồng bất đồng quan điểm sống, lối sống, khả năng đoàn tụ không có. Do đó cả chị C và anh KIM cùng có đơn đề nghị xin ly hôn để giải phóng cho nhau. Xét quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh KIM mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài, cần áp dụng Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 châp nhân đê nghi ly hôn của chị C

[3]. Về con chung và tài sản chung: Chị C và anh KIM không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị C là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thâm theo quy đinh cua phap luât.

[5]. Về quyền kháng cáo: Chị C và anh KIM được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 3 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 207; khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 273; Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị C được ly hôn anh KIM

2. Về con chung và tài sản chung: Chị C và anh KIM không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị C phải chịu 300.000đ(ba trăm nghin đông) án phí dân sự sơ thẩm . Nhưng đươc trư vao sô tiên tam ưng an phi dân sư sơ thâm đa nôp la 300.000đ (ba trăm nghin đông) theo Biên lai sô 0003931 ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị C đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo:

+ Anh KIM được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

+ Chị C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 117/2017/HNGĐ-ST ngày 30/10/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:117/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về