Bản án 119/2019/HNGĐ-ST ngày 24/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 119/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 222/2019/TLST - HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134/2019/QĐXXST – HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp SLB, xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Nguyên H1, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp SLB, xã KBTB, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 25/3/2019 nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị và anh Trần Nguyên H1 tự nguyện chung sống với nhau năm 2005 và có đăng ký kết hôn ngày 12 tháng 3 năm 2015 tại UBND xã Khánh Bình Tây Bắc.

Trong thời gian chung sống khoảng 03 năm trở lại đây anh H1 thay đổi tình cảm, thường xuyên đi sớm về khuya, về nhà kiếm chuyện cự cải, đánh đập, hành hạ chị và không chăm lo cho gia đình. Chị có tìm hiểu thì được biết anh H1 có tình cảm với người phụ nữ khác. Do đó, chị không thể chịu đựng nổi nên cùng con về nhà cha mẹ ruột chị sống từ tháng 9/2018 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm không còn, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu được ly hôn với anh H1.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Nguyên H, sinh năm 2007 hiện do chị nuôi dưỡng, chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh H1 cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận phân chia và nợ chung là không có

- Tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 24/5/2019 anh Trần Nguyên H1 trình bày: Hiện anh bận công việc nên không thể tham gia phiên tòa và anh xin vắng mặt. Anh đồng ý thuận tình ly hôn với chị H và giao con cho chị H nuôi dưỡng. Phần tài sản chung anh chị tự thỏa thuận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị H và anh H1 có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh chị là đúng quy định.

[2 Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh H1 tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Bình Tây Bắc, huyện Trần Văn Thời vào ngày 12/3/2015 nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Trong quá trình chung sống, chị H và anh H1 cùng xác định mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn chung sống lại được. Do đó, nay anh chị thuận tình ly hôn với nhau. Xét việc thuận tình ly hôn của anh chị là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và đã thỏa thuận việc chia tài sản, nuôi dưỡng con nên được Hội đồng xét xử công nhận cho anh chị được thuận tình ly hôn là đúng quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Trần Nguyên H, sinh năm 2007. Sau khi ly hôn anh chị thỏa thuận giao con cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Xét sự thỏa thuận của anh chị là tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của cháu Hạo nên được công nhận.

[4] Về tài sản các đương sự không đặt ra yêu cầu và nợ chung không có nên không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị H phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 55; khoản 1, 2 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí

Toà án.

- Về hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị H và anh Trần Nguyên H1.

- Về con chung: Giao cháu Trần Nguyên H, sinh ngày 15/5/2007 cho chị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Anh H1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cấp dưỡng nuôi con chị H không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị H phải chịu 300.000 đồng, chị đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0002930 ngày 02/4/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 119/2019/HNGĐ-ST ngày 24/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:119/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về