Bản án 12/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 12/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/08/2017 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 8 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyên Bù Gia Mập Tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 91/2017/TLST – HNGĐ ngày 28/6/2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 41/2017/QĐXX – ST ngày 02/8/2017, giữa các đương sự:

- Nguyeân ñôn: Bà Trần Thị X - sinh naêm 1969 (có mặt)

- Bò ñôn: Ông Hồ Văn Th - sinh naêm 1968 (có mặt)

Cùng địa chỉ: thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Phần trình bày của nguyên đơn bà Trần Thị X:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Hồ Văn Th tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992, không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong quá trình chung sống tôi và ông Th không hạnh phúc do ông Th thường xuyên uống rượu, đánh đập tôi và con. Nay tôi yêu cầu Tòa án tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa tôi và ông Th.

- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Có 01 con chung là Hồ Thị T – SN: 1992, do con chung đã trưởng Th nên tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về taøi saûn chung: Có 01 diện tích đất khoảng 4.000 m2, tọa lạc tại thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước. Trên đất có cây cao su khoảng 07 năm tuổi. Bà X yêu cầu chia đôi trị giá tài sản. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án bà X có đơn xin rút yêu cầu khởi kiện về tài sản chung do bà và ông Th đã tự thỏa thuận, bà Xkhông yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình Bà Trần Thị X đã cung cấp tài liệu, chứng cứ gồm: 01 giấy CMND mang tên bà X và 01 sổ hộ khẩu. Bà X yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án theo quy định pháp luật cho bà.

* Phần trình bày của bị đơn ông Hồ Văn Th:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi thống nhất phần trình bày của cô X, tôi đồng ý yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng của cô X.

- Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Thống nhất phần trình bày của cô X, do con chung đã trưởng thành nên tôi không có yêu cầu gì.

- Về tài sản chung: Thống nhất phần trình bày của nguyên đơn, đồng ý yêu cầu xin rút về phần tài sản chung do ông Th và bà X đã tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chúng tôi tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Bị đơn ông Hồ Văn Th không cung cấp thêm cho Tòa án chứng cứ gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ coa trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa qua phân fhoir và tranh luận HĐXX xét thấy:

Veà quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị X và ông Hồ Văn Th chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992, không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Ông Hồ Văn Th có HKTT tại thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước, nay bà X yêu cầu Tòa án tuyên không công nhận quan hệ vợ chồng với ông Th nên Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét quan hệ hôn nhân giữa bà X và ông Th không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, do đó căn cứ Nghị quyết 35/2000/QH ngày 09/6/2000 về việc thi hành luật HNGĐ vì vậy cần chấp nhận yêu cầu không công nhận quan hệ vợ chồng của bà Xlà có cơ sở.

Veà con chung vaø caáp döôõng nuoâi con chung: Trong thời gian chung sống bà X, ông Th có 01 người con chung đã trưởng thành đủ 18 tuổi, bà X và ông Th thống nhất không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Trong quá trình giải quyết vụ án bà X và ông Th đã tự thỏa thuận, bà Xcó đơn xin rút phần yêu cầu khởi kiện về tài sản chung là 01 diện tích đất khoảng 4.000 m2, tọa lạc tại thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước, trên đất có cây cao su khoảng 07 năm tuổi và ông Th cũng không có ý kiến yêu cầu gì. Xét việc rút yêu cầu khởi kiện của bà X là tự nguyện, là sự tự định đoạt của đương sự, phù hợp với quy định của pháp luật theo quy định tại Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự nên cần đình chỉ đối với phần yêu cầu tài sản chung là phù hợp.

Về nợ chung: Bà X và ông Th không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Baø X phải chịu toàn bộ án phí. Ông Hồ Văn Th không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 35, khoản 1 điều 39, điểm c khoản 1 Điều 217, 218BLTTDS,  khoản 1 Điều 11 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/QH ngày 09/6/2000 về việc thi hành luật HNGĐ; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Đình chỉ yêu cầu của Bà Trần Thị X đối với yêu cầu chia tài sản chung là 01 diện tích đất khoảng 4.000 m2, tọa lạc tại thôn A, xã B, huyện C, tỉnh Bình Phước, trên đất có cây cao su khoảng 07 năm tuổi.

Tuyên xử:

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị X. Tuyên bố: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Bà Trần Thị X và ông Hồ Văn Th.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà Trần Thị X phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 1.300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0018912 ngày 28/6/2017 củaChi cục thi hành án dân sự huyện Bù gia Mập, tỉnh Bình Phước. Số tiền tạm ứng án phí còn lại là 1.000.000 đồng được trả lại cho bà X.

Ông Hồ Văn Th không phải chịu án phí HNGĐ sơ thẩm.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2017/HNGĐ-ST ngày 28/08/2017 về ly hôn

Số hiệu:12/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về