Bản án 12/2019/DS-ST ngày 24/06/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ K, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 12/2019/DS-ST NGÀY 24/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 24 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã K, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 199/2018/TLDS-ST, ngày 14 tháng 12 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2019/QĐXXDS-ST ngày 22 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Nhật T, sinh năm 1982 và bà Nguyễn Huỳnh Phương T, sinh năm 1983.

Cùng địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

Người đại diện theo ủy quyền của bà Nguyễn Huỳnh Phương T: Ông Nguyễn Nhật T, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1969 và bà Lê Thị D, sinh năm 1968.

Cùng địa chỉ: Ấp C, xã T, thị xã K, tỉnh Long An.

Ông T có mặt, ông N và bà D vắng mặt không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của ông Nguyễn Nhật T, bà Nguyễn Huỳnh Phương T, các tài liệu chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ và lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa, thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – Ông Nguyễn Nhật T, bà Nguyễn Huỳnh Phương T trình bày: Ông Nguyễn Văn N và bà Lê Thị D là vợ chồng hợp pháp. Hiện nay, quan hệ hôn nhân giữa ông N và bà D vẫn còn tồn tại. Từ ngày 20 tháng 8 năm 2016 đến ngày 11 tháng 4 năm năm 2017, ông N và bà D có mua thức ăn chăn nuôi của vợ chồng ông T rất nhiều lần. Ông N và bà D có mua có trả tiền nhưng còn thiếu lại một số tiền nên đến ngày 11 tháng 4 năm 2017, hai bên chốt nợ thì ông N và bà D còn nợ lại vợ chồng ông T số tiền gốc 64.260.000 đồng. Ông N va bà D có ký nhận nợ vào các hóa đơn mua bán. Vào tháng 01 năm 2019, ông N và bà D có trả cho vợ chồng ông T được tiền gốc 5.000.000 đồng, còn nợ lại tiền gốc 59.260.000 đòng. Vợ chồng ông T có tiến hành đòi nợ nhiều lần nhưng ông N và bà D vẫn không trả thêm được khoản tiền gốc nào. Khi mua bán, ông N và bà D không cầm cố, thế chấp tài sản gì cho vợ chồng ông T. Vì vậy, vợ chồng ông T khởi kiện yêu cầu ông N và bà D phải thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho vợ chồng ông T số tiền mua thức ăn chăn nuôi gốc 59.260.000 đồng và tiền lãi 11.566.000 đồng sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Yêu cầu, đề nghị của bị đơn – Bà Lê Thị D trình bày: Ông Nguyễn Văn N và bà Lê Thị D là vợ chồng hợp pháp. Ông N và bà D thừa nhận còn nợ lại vợ chồng ông T số tiền mua thức ăn chăn nuôi gốc 59.260.000 đồng. Đây là khoản nợ chung của ông N và bà D. Khi mua bán, ông N và bà D không cầm cố, thế chấp tài sản gì cho vợ chồng ông T. Bà D thừa nhận tất cả chữ ký, chữ viết tại mục người nhận hàng trong các hóa đơn mua bán là của ông N và bà D. Ông N và bà D sẽ trả hết 59.260.000 đồng cho vợ chồng ông T vào ngày 15 tháng 4 năm 2019.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần ra thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và đã tống đạt hợp lệ đối với ông N và bà D nhưng ông N và bà D không đến tham dự các phiên hòa giải theo quy định pháp luật. Đồng thời, ông N cũng không gửi văn bản nêu ý kiến về việc vợ chồng ông T khởi kiện yêu cầu ông N và bà D phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo yêu cầu khởi kiện của vợ chồng ông T. Do đó, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Quan hệ pháp luật tranh chấp là hợp đồng mua bán tài sản, bị đơn là ông N và bà D có địa chỉ tại ấp C, xã T, thị xã K, tỉnh Long An nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã K theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của ông N và bà D tại phiên tòa: Ông N và bà D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa, nhưng ông N và bà D vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N và bà D là phù hợp theo các Điều 177, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về yêu cầu khởi kiện của ông T và bà T khởi kiện yêu cầu ông N và bà D phải thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho ông T và bà T số tiền mua thức ăn chăn nuôi gốc, lãi tổng cộng 70.826.000 đồng là có chứng cứ chứng minh thể hiện qua các hóa đơn mua bán giữa các bên do ông N và bà D ký nhận nợ. Đồng thời, được bà D thừa nhận nợ, đồng ý trả nợ và xác định là nợ chung của ông N và bà D tại bản tự khai ngày 14 tháng 3 năm 2019. Do đó, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông T và bà T là buộc ông N và bà D phải thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho ông T và bà T số tiền gốc, lãi tổng cộng 70.826.000 đồng là có căn cứ, phù hợp với các Điều 288, 430, 440 của Bộ luật dân sự; các Điều 27, 30, 37 của Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của ông T và bà T được chấp nhận toàn bộ nên theo quy định tại các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông N và bà D phải có nghĩa vụ liên đới chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đối với số tiền 70.826.000 đồng nộp sung ngân sách nhà nước; ông T và bà T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 147, 177, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 288, 430, 440 của Bộ luật dân sự; các Điều 27, 30, 37 của Luật hôn nhân gia đình; các Điều 3, 6, 24, 26, 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Nhật T và bà Nguyễn Huỳnh Phương T, buộc ông Nguyễn Văn N và bà Lê Thị D phải thực hiện nghĩa vụ liên đới trả cho ông Nguyễn Nhật T và bà Nguyễn Huỳnh Phương T số tiền tổng cộng 70.826.000 đồng (bảy mươi triệu tám trăm hai mươi sáu nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi bên phải thi hành án thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Về án phí:

2.1 Án phí của vụ án là 3.541.000 đồng (ba triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn đồng). Buộc ông Nguyễn Văn N và bà Lê Thị D phải có nghĩa vụ liên đới chịu 3.541.000 đồng (ba triệu năm trăm bốn mươi mốt nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nộp ngân sách nhà nước.

2.2 Về tạm ứng án phí: Hoàn trả lại cho ông Nguyễn Nhật T và bà Nguyễn Huỳnh Phương T 1.896.000 đồng (một triệu tám trăm chín mươi sáu nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0006982 ngày 10 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã K.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt đương sự, báo cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

261
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/DS-ST ngày 24/06/2019 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:12/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã Kiến Tường - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 24/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về