Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH SƠN, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 6 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 54/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 16/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị Thúy C, sinh năm: 1989, Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Phạm Nguyễn Tấn T, sinh năm: 1982, (Xin vắng mặt).

Cùng Địa chỉ: Khu phố 2, TT T, huyện N, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, trong quá giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Huỳnh Thị Thúy C trình bày:

- Về quan hện hôn nhân: Bà và ông Phạm Nguyễn Tấn T lập gia đình và đăng ký kết hôn năm 2015 tại UBND TT T, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Thời gian đầu sống tương đối hạnh phúc, sau do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống, ông T cờ bạc nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng xảy ra, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích cuộc hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà ly hôn với ông T.

- Về con chung: Hai người có 01 người con là Phạm Nguyễn Bảo H, sinh ngày: 13/11/2015, ly hôn, bà xin nuôi con và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản và nợ chung: không có.

Tại phiên tòa bị đơn ông Phạm Nguyễn Tấn T có đơn xin vắng mặt,tại biên bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án ông Thanh trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà C lập gia đình và đăng ký kết hôn vào năm 2015 tại UBNDTT T, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Thời gian đầu chung sống hạnh phúc, sau do ông có cờ bạc nên mâu thuẫn vợ chồng xảy ra.

Nay bà C xin ly hôn, ông không đồng ý và ông xin về đoàn tụ.

- Về con chung: Hai người có 01 người con là Phạm Nguyễn Bảo H, sinh ngày: 13/11/2015. Nếu ly hôn, ông đồng ý giao con cho bà C nuôi dưỡng và ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đồng ( Một triệu) đồng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi lao động tự túc được.

- Về tài sản và nợ chung: không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Sơn tham gia phiên tòa phát biểu:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký là đúng quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án không có gì sai phạm, tại phiên tòa, bị đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.

Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án;:

Đây là quan hệ tranh chấp ly hôn theo quy định Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận.

Căn cứ quy định tại Điều 51,56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đìnhĐiều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị Thúy C được ly hôn với ông Phạm Nguyễn Tấn T.

- Về con chung: Giao cho bà C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Phạm Nguyễn Bảo H và ghi nhận sự tự nguyện của ông T cấp dưỡng nuôi cháu H một tháng 1.000.000đ/tháng cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi lao động tự túc được.

- Về án phí: Bà Huỳnh Thị Thúy C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà C đã nộp theo biên lai số 0013742 ngày 20/02/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Ông T chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Huỳnh Thị Thúy C có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận giải quyết việc hôn nhân của bà với ông T. Theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận. Tại phiên tòa, ông Phạm Nguyễn Tấn T có đơn xin vắng nên căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Thị Thúy C và ông Nguyễn Phạm TấnT chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn năm 2015 tại UBND TT T, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận, là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống tính tình không hợp, bất đồng quan điểm nên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông T ham mê cờ bạc nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.

Nay bà C xin ly hôn với ông T, ông T không đồng ý và xin về đoàn tụ,

theo biên bản xác minh tại ( BL 21) xét thấy, việc xin đoàn tụ là không có cơ sở chấp nhận. Căn cứ Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình giải quyết cho bà C được ly hôn với ông T.

[3] Về con chung: Xét nguyện vọng của bà Cương về xin nuôi con và sự tự nguyên của ông Thanh về cấp dưỡng nuôi con chung nên giao cho bà Cương trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Phạm Nguyễn Bảo Hân, sinh ngày: 13/11/2015 và ông Thanh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Hân một tháng 1.000.000đ/tháng, kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, cho đến khi cháu Hân đủ 18 tuổi lao động tự túc được.

[4] Về tài sản và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Huỳnh Thị Thúy C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng bà C đã nộp theo biên lai số 0013742 ngày 20/02/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Ninh Sơn. Ông T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về quyền kháng cáo: Bà C và ông T được quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81,82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Khoản 1 Điều 228, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận bà Huỳnh Thị Thúy C được ly hôn với ông Phạm Nguyễn Tấn T.

- Về con chung: Giao cho bà Huỳnh Thị Thúy C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Phạm Nguyễn Bảo H, sinh ngày: 13/11/2015 cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi lao động tự túc được. Kể khi bản án có hiệu lực pháp luật, Ông Thanh phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu H một tháng 1.000.000đ/tháng(Một triệu đồng) cho đến khi cháu H đủ 18 tuổi lao động tự túc được.

Hai bên có quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung không ai được cản trở,vì lợi ích của con chung, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán cho người được thi hành án số tiền trên thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải thanh toán cho người được thi hành án một khoản lãi suất theo mức lãi suất theo quy định tại Khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chưa thi hành án.

- Về án phí: Bà Huỳnh Thị Thúy C phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đồng bà C đã nộp theo biên lai số 0013742 ngày 20/02/2019 tại Chi cục thi hành án huyện Ninh Sơn. Bà Huỳnh Thị Thúy C đã nộp đủ án phí LHST.

Buộc ông Phạm Nguyễn Tấn T phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con chung.

Trường hợp Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (20/6/2019). Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

188
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 20/06/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Sơn - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về