Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 27/02/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 12/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 02 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 25/2019/TLST-HNGĐ ngày 31 tháng 01 năm 2019 về việc “ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 11 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Kiều D, sinh năm 1988 (có mặt).

- Bị đơn: Ông Võ Văn S, sinh năm 1985.

Cùng trú tại: Ấp T, thị trấn C, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Ngày 29 tháng 01 năm 2019 ông Võ Văn S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 29 tháng 01 năm 2019 và tại phiên tòa nguyênđơn bà Trần Kiều D trình bày:

Bà và ông Võ Văn S tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cuộc sống hôn nhân không hòa hợp được từ đó tình cảm dần dần phai nhạt vợ chồng không còn chung sống khoảng 06 năm. Bà xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Võ Văn S. Trong quá trình chung sống bà và ông S không có con chung nên không yêu cầu tòa án giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung không có không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Tại bản tự khai ngày 29 tháng 01 năm 2019 bị đơn ông Võ Văn S trình bày: Ông và bà Trần Kiều D tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên bà D yêu cầu ly hôn ông đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà Trần Kiều D. Trong quá trình chung sống vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Kiều D yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Võ Văn S. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

 [2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Võ Văn S là bị đơn đã có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Võ Văn S.

 [3] Vê quan hệ hôn nhân: Bà Trần Kiều D và ông Võ Văn S tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Phong Lạc, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của bà D và ông S là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Tại phiên tòa bà D giữ yêu cầu ly hôn với ông S vì cho rằng bà không còn thương yêu ông S. Tại bản tự khai ngày 29 tháng 01 năm 2019 ông S đồng ý ly hôn với bà D. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa bà D và ông S đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Trần Kiều D về việc yêu cầu ly hôn với ông Võ Văn S.

 [4] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà Trần Kiều D và ông Võ Văn S không có con chung nên không xem xét.

 [5] Về tài sản chung, nợ chung bà Trần Kiều D và ông Võ Văn S không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

 [6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà D phải chịu 300.000đ, bà D đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 228; Điều 271 và Điêu 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng các Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

* Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Kiều D và ông Võ Văn S.

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Về án phí: Bà Trần Kiều D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0007470 ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà D đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm , bà Trần Kiều D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông Võ Văn S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

 “Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

296
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 12/2019/HNGĐ-ST ngày 27/02/2019 về ly hôn

Số hiệu:12/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về