Bản án 122/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 122/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 373/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 133/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Tăng Thị Tú U, sinh năm 1988 (có mặt). Địa chỉ: 44 đường N, phường 7, TP.M, Tiền Giang.

Chỗ ở hiện nay: Khu M, G34, đường số 9, phường 6, TP.M, Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Tiến C, sinh năm 1978 (vắng mặt). Địa chỉ: 44 đường N, phường 7, TP.M, Tiền Giang.

Chỗ ở hiện nay: Khu M, G34, đường số 9, phường 6, TP.M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị U trình bày: chị và anh C kết hôn năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7, thành phố M vào năm 2012.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng giữa năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, thường xuyên cự cãi, anh C có đánh chị một vài lần. Chị và anh C ly thân từ đầu năm 2019 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh C.

Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Gia P, sinh năm 2012. Chị đồng ý giao cháu P cho anh C trực tiếp nuôi dưỡng, chị không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh C trình bày: anh không đồng ý ly hôn, vì anh còn thương vợ, thương con. Trường hợp Tòa án cho ly hôn anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con, yêu cầu chia tài sản chung.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành pháp luật, vắng mặt kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị U. Đề nghị giao con cho anh C được tiếp tục nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh C.

[2] Về nội dung: chị U yêu cầu được ly hôn với anh C.

Xét thấy, chị U và anh C xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 7 vào ngày 08/11/2012.

Theo chị U trình bày, năm 2018 thì chị và anh C phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, thường xuyên cự cãi, anh C có đánh chị một vài lần.

Anh C không đồng ý ly hôn nhưng không đưa ra biện pháp gì để hàn gắn lại hạnh phúc gia đình và trong suốt quá trình giải quyết vụ án anh C không đến Tòa trình bày ý kiến.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị U và anh C đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn.

Nay chị U yêu cầu được ly hôn với anh C là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: chị U và anh C thống nhất giao con cho anh C nuôi dưỡng. Xét thấy, sự thỏa thuận này phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Anh C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: chị U không yêu cầu Tòa án giải quyết. Riêng đối với anh C thì tại biên bản lấy lời khai ngày 24/7/2019 anh C có yêu cầu chia tài sản chung nhưng sau đó anh không nộp đơn yêu cầu và làm các thủ tục đối với yêu cầu của mình. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, sau này nếu có tranh chấp thì đương sự có quyền khởi kiện thành một vụ kiện khác.

Về nợ chung: hai bên khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: chị U phải chịu án phí theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1/ Về hôn nhân: cho chị Tăng Thị Tú U được ly hôn với anh Nguyễn Tiến C.

2/ Về con chung: giao cháu Nguyễn Gia P, sinh ngày 03/10/2012 cho anh C nuôi dưỡng.

Chị U có quyền tới lui thăm con, chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị U phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị U đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0014355 ngày 03/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được th ực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 122/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:122/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về