Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/09/2019 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 12 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 473/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 132/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Nguyễn Thị Phước N, sinh năm 1987 (có mặt).

Địa chỉ: 98A, tổ 4, ấp Đ, xã T, TP.M, Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Thành T, sinh năm 1979 (vắng mặt).

Đa chỉ: 98A, tổ 4, ấp Đ, xã T, TP.M, Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị N trình bày: chị và anh T cưới nhau vào năm 2006, sau đó ly hôn. Sau khi ly hôn thì chị và anh T hàn gắn lại và tiến hành đăng ký kết hôn lại vào năm 2018 nhưng vợ chồng vẫn còn phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T ham chơi cờ bạc gây nợ nần, không quan tâm chăm sóc vợ con. Chị và anh T đã ly thân từ tháng 7 năm 2019 cho đến nay. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: có 03 con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh năm 2008, Nguyễn Ngọc Huyền T và Nguyễn Ngọc Kim T cùng sinh năm 2017, hiện các cháu đang sống với chị. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng các cháu, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh T đã được tống đạt các văn bản tố tụng nhưng anh không đến Tòa trình bày ý kiến và yêu cầu gì.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Mỹ Tho phát biểu: Từ khi thụ lý vụ kiện và tại phiên tòa sơ thẩm Thẩm phán, Hội đồng xét xử đều đã thực hiện đúng qui định pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng qui định Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không chấp hành pháp luật, vắng mặt kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án.

Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N. Về con chung giao 03 con chung cho chị N nuôi dưỡng. Về tài sản chung, nợ chung: không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: bị đơn anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Do đó Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xử vắng mặt anh T.

[2] Về nội dung: chị N yêu cầu được ly hôn với anh T, yêu cầu được nuôi con.

Xét thấy, chị N và anh T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trung An vào năm 2018.

Theo chị N trình bày, sau khi hàn gắn lại thì vợ chồng vẫn phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T ham chơi cờ bạc gây nợ nần, không quan tâm chăm sóc vợ con.

Qua đó cho thấy mâu thuẫn giữa chị N và anh T đã trầm trọng, không còn khả năng hàn gắn. Nay chị N yêu cầu được ly hôn với anh T là có căn cứ, phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: có 03 con chung tên Nguyễn Thị Minh T, sinh năm 2008, Nguyễn Ngọc Huyền T và Nguyễn Ngọc Kim T cùng sinh năm 2017, hiện các cháu đang sống với chị N. Do đó, để ổn định cho cuộc sống và học tập của các cháu cần giao các cháu cho chị N nuôi dưỡng.

Chị N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: chị N khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: chị N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử :

1/ Về hôn nhân: cho chị Nguyễn Thị Phước N được ly hôn với anh Nguyễn Thành T.

2/ Về con chung: giao cháu Nguyễn Thị Minh T, sinh ngày 25/3/2008, Nguyễn Ngọc Huyền T, sinh ngày 10/9/2017 và Nguyễn Ngọc Kim T, sinh ngày 10/9/2017 cho chị N chăm sóc nuôi dưỡng.

Anh T có quyền tới lui chăm sóc con chung, không ai được quyền ngăn cản.

3/ Về tài sản chung: không có, không yêu cầu.

4/ Về nợ chung: không có, không yêu cầu.

5/ Về án phí: chị N phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị N đã nộp 300.000 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000045 ngày 03/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho nên xem như đã nộp xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Tng hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 12/09/2019 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:123/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về