Bản án 129/2018/HNGĐ-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 129/2018/HNGĐ-ST NGÀY 04/07/2018 VỀ TRANH CHẤP NUÔI CON CỦA NAM NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG

Ngày 04 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 453/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018, về việc tranh chấp về nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 401/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 6 năm 2018, giữa:

- Nguyên đơn: Chị Trần Yến N (có mặt)

Địa chỉ: Ấp K, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Anh Hồ Phong T (có mặt)

Địa chỉ: Số 24, đường L, khóm 2, Phường K, Tp C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của nguyên đơn là chị Trần Yến N trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân, chị và anh Hồ Phong T chung sống với nhau vào năm 2014 nhưng không đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống, anh chị xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, hay cự cãi, không hợp nhau. Do cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung, anh chị có 01 con chung tên là Trần Hoàng B, sinh năm 2014, hiện nay con đang sống chung với chị N. Khi ly hôn, chị N yêu cầu được tiếp tục nuôi con, đồng ý việc anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng nuôi con được bắt đầu tính kể từ ngày có bản án có hiệu lực pháp luật. Do anh chị không đăng ký kết hôn nên tại mục họ tên cha trong giấy khai sinh của con không có tên anh Hồ Phong T.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị xác định không có.

Tại bản tự khai và lời trình bày của bị đơn là anh Hồ Phong T trong quá trình giải quyết vụ án, được bổ sung tại phiên tòa thể hiện:

Về hôn nhân, anh và chị N chung sống với nhau vào năm 2014, không có đăng ký kết hôn đúng như chị N đã trình bày. Quá trình chung sống, anh chị không có mâu thuẫn gì nên anh không đồng ý ly hôn.

Về con chung, anh chị có 01 con chung tên là Trần Hoàng B, sinh năm 2014, hiện nay con đang sống chung với chị N. Do anh chị không đăng ký kết hôn nên không có tên anh tại mục họ tên cha trong giấy khai sinh của con.

Trường hợp ly hôn, anh đồng ý tiếp tục giao con cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con tròn 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng nuôi con được bắt đầu tính kể từ ngày có bản án có hiệu lực pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: Anh xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là tranh chấp về nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

[2] Về hôn nhân, chị Trần Yến N và anh Hồ Phong T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2014, có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nên không được công nhận là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: anh chị có 01 con chung tên là Trần Hoàng B, sinh năm 2014, hiện nay con đang sống chung với chị N. Anh T và chị N thống nhất, khi ly hôn, anh T tiếp tục giao con cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng, anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng nuôi con được bắt đầu tính kể từ ngày có bản án có hiệu lực pháp luật. Xét đây là sự tự nguyện thống nhất về nuôi con, mức cấp dưỡng và thời hạn cấp dưỡng nuôi con của các đương sự phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị N và anh T đều xác định không có nên không đề cập xem xét.

[5] Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; các Điều 53,58 của Luật Hôn nhân và gia đình;

1/ Về hôn nhân: Không công nhận chị Trần Yến N và anh Hồ Phong T là vợ chồng.

2/ Về con chung: Buộc anh Hồ Phong T tiếp tục giao 01 con chung tên là Trần Hoàng B, sinh năm 2014, hiện nay con đang sống chung với chị N, cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con đủ 18 tuổi, thời hạn cấp dưỡng nuôi con được tính bắt đầu kể từ ngày có bản án có hiệu lực pháp luật.

Anh T vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Trường hợp anh T không thanh toán xong khoản tiền cấp dưỡng hàng tháng nêu trên thì anh T còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 Bộ luật dân sự đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.

3/ Về tài sản chung, nợ chung: không có.

4/ Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000đ, chị N phải chịu. Chị N đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000đ tại Chi cục thi hành án dân sự Thành phố Cà Mau theo biên lai thu số 0000797 vào ngày 14/5/2018, được đối trừ, chị N đã nộp đủ.

Án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con là 300.000đ, anh T phải chịu (chưa nộp).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị N và anh T có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

594
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 129/2018/HNGĐ-ST ngày 04/07/2018 về tranh chấp nuôi con của nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng

Số hiệu:129/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về