Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ LONG MỸ, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 132/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 26 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 61/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2019. Về việc: “Tranh chấp ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2019/QĐXX-ST, ngày 12 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Trần Lê Thị Huyền C, sinh năm: 1996 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp X, xã LT, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

- Bị đơn: Lê Văn T, sinh năm: 1990. (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp X, xã LT, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào năm 2018 chị C và anh T có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã LT, hôn nhân do vợ chồng anh chị cùng tự nguyện.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Sau khi chung sống hạnh phúc với nhau được một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng trong quan điểm sống, tính tình không còn hòa hợp, vợ chồng sống ly thân từ gần 01 năm nay. Nay tình cảm không còn nên chị C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Trần Thảo N (giới tính: nữ), sinh ngày 21/7/2018, hiện đang sống chung với chị C. Nay chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi con không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu

Về nợ chung: Không phát sinh

Bị đơn Lê Văn T đã được Tòa án tống đạt nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không có lý do nên Tòa án không thể tiến hành ghi lời khai được của bị đơn.

Tại phiên tòa Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, từ khi tòa án thụ lý vụ án đến nay Thẩm phán được phân công đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48, 198 Bộ luật tố tụng dân sự như: Xác định mối quan hệ tranh chấp, tư cách pháp lý của những người tham gia tố tụng, gửi quyết định xét xử cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp tống đạt văn bản tố tụng cho những người tham gia tố tụng đúng theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng theo thủ tục quy định về phiên toà sơ thẩm. Đối với các đương sự: Từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên toà hôm nay các đương sự đã thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70,71,72, 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Trần Lê Thị Huyền C được ly hôn với anh Lê Văn T. Về con chung chị C được tiếp tục nuôi cháu Lê Trần Thảo N; Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét; Về án phí nguyên đơn phải nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn Lê Văn T đã đươc Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần nhưng cố tình vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Đây là vụ án “ Tranh chấp ly hôn” theo khoản 1 Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[3] Về hôn nhân: Chị C và anh T kết hôn với nhau vào ngày 30/7/2018 và đăng ký kết hôn tại UBND xã LT nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Sau khi kết hôn vợ chồng anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi và sống ly thân gần 01 năm nay. Tại phiên tòa hôm nay chị C vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh T, từ đó chứng minh rằng mâu thuẫn giữa vợ chồng anh chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Lê Thị Huyền C.

[4] Về con chung: Chị C và anh T có 01 người con chung tên Lê Trần Thảo N (giới tính: nữ), sinh ngày 21/7/2018, hiện đang sống chung với chị C, nay chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Căn cứ vào biên bản xác minh ngày 09/5/2019 của Tòa án dối với bà Phan Thị Kim Tuyền là mẹ ruột của anh T và có xác nhận của chính quyền địa phương thì chị C là người trực tiếp nuôi cháu N từ khi sinh ra cho đến nay, chị C có đủ điều kiện để chăm sóc tốt cháu N; mặt khác theo quy định tại khoản 3 Điều 81 luật hôn nhân và gia đình quy định “ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi”, nên xét thấy yêu cầu nuôi con của chị C là phù hợp nên được chấp nhận. Chị C chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Không có nên không xem xét.

[6] Về nợ chung: Không phát sinh nên không xem xét.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là hoàn toàn có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn Trần Lê Thị Huyền C phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28; Điều 35; Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 15, Điều 56, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Lê Thị Huyền C được ly hôn với anh Lê Văn T.

[2] Về con chung: Chị C được tiếp tục nuôi cháu Lê Trần Thảo N (giới tính: nữ), sinh ngày 21/7/2018. Chị C chưa yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên chưa xem xét. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu nên không xem xét.

[4] Về nợ chung: Không phát sinh nên không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Trần Lê Thị Huyền C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được chuyển từ tạm ứng án phí đã nộp sang án phí theo lai thu số 0019420 phiếu lập ngày 28 tháng 2 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

[6] Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (ngày 26/7/2019). Bị đơn Lê Văn T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại trụ sở UBND nơi bị đơn đang cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 26/07/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:132/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Long Mỹ - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về