Bản án 141/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 141/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2018 VỀ TRANH CHẤP VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 06 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 250/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình – Ly hôn”  theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 384/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 9 năm 2018 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 240/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

1. N đơn: Chị Phan Thị Ngọc D, sinh năm 1989 (Có mặt) Địa chỉ: 186, ấp NL, xã NM, huyện CM, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Thành C, sinh năm 1988 (Vắng mặt) Địa chỉ: ấp MT, xã ĐM, huyện T, tỉnh An Giang. (Đã được tống đạt thủ tục tố tụng hợp lệ)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, tờ tự khai và tại phiên tòa hôm nay, N đơn chị Phan Thị Ngọc D trình bày:

Chị với anh Lê Thành C chung sống với nhau từ năm 2009, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại  Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện T vào ngày07/12/2010. Thời gian đầu, vợ chồng chung sống rất hòa thuận, hạnh phúc và có 02 con chung tên Lê Thị Cẩm H, sinh ngày 06/8/2010 và con tên Lê Thái N sinh ngày 10/8/2014. Nhưng đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn N nhân tính tình không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng tH hay cự cãi. Vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân không thể hàn gắn và kéo dài, không C tình cảm với nhau nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Thành C.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Thị Cẩm H, sinh ngày 06/8/2010 và con tên Lê Thái N sinh ngày 10/8/2014 (cả 02 con đều đang sống với chị D). Chị D yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu cầu anh C cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về phía bị đơn anh Lê Thành C: Trong quá trình thụ lý vụ án và hòa giải, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật và triệu tập hợp lệ đương sự đến lần thứ hai nhưng anh C không gửi văn bản ghi ý kiến của bản thân cũng không đến tham gia phiên hòa giải nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng: Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, bị đơn anh Lê Thành C có địa chỉ tại ấp MT, xã ĐM, huyện T, tỉnh An Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Bị đơn anh Lê Thành C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Lê Thành C.

 [2] Về nội dung:

 [2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Ngọc D với anh Lê Thành C chung sống với nhau từ năm 2009, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã ĐM, huyện T vào ngày 07/12/2010. Vì vậy, đây là hôn nhân hợp pháp phù hợp với quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Phan Thị Ngọc D, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị D và anh C chung sống với nhau hạnh phúc thời gian đầu. Nhưng đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn N nhân tính tình không hợp nhau, bất đồng về quan điểm sống, vợ chồng tH hay cự cãi. Vì thương con C nhỏ nên chị cố gắng chịu đựng nhưng anh C vẫn không thay đổi nên chị và anh C đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Mặc dù biết chị nộp đơn khởi kiện xin ly hôn nhưng anh C cũng không đến liên hệ, không có ý định thể hiện mong muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị D để xây dựng gia đình và nuôi dạy con chung. Về phía anh C, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho anh C, tạo điều kiện cho anh hàn gắn tình cảm với chị D nhưng anh không đến tham dự các phiên hòa giải, xét xử và cũng không có văn bản nào nêu ý kiến phản đối về yêu cầu khởi kiện của chị D. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị Phan Thị Ngọc D và anh Lê Thành C đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó có đủ căn cứ để áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phan Thị Ngọc D.

 [2.2] Về quan hệ con chung: Chị Phan Thị Ngọc D và anh Lê Thành C có 02 con chung tên Lê Thị Cẩm H, sinh ngày 06/8/2010 và con tên Lê Thái N sinh ngày10/8/2014 (cả 02 con đều đang sống với chị D). Xét yêu cầu xin nuôi con của chị D, Hội đồng xét xử nhận thấy: hiện tại 02 cháu Lê Thị Cẩm H và Lê Thái N đang được chị D chăm sóc, nuôi dưỡng. Đồng thời, tại biên bản lấy lời khai ngày 13/8/2018, cháu Lê Thị Cẩm H cũng thể hiện nguyện vọng được sống cùng với chị D sau khi cha mẹ cháu ly hôn. Cho nên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bình tH về thể chất, tinh thần và ổn định cuộc sống của 02 cháu H và N Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị D giao 02 cháu Lê Thị Cẩm H và Lê Thái N cho chị D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục nhưng chị D phải tạo điều kiện cho anh C đến thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.

Tại phiên tòa hôm nay, chị D không yêu cầu anh C phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Tuy nhiên, khi có điều kiện và tình hình thời gian thay đổi thì các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con chung.

 [2.3] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

 [3] Về án phí: Do chị Phan Thị Ngọc D yêu cầu giải quyết ly hôn nên phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 271, Điều273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 5Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Phan Thị Ngọc D.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phan Thị Ngọc D được ly hôn với anh Lê Thành C.

2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung tên Lê Thị Cẩm H, sinh ngày 06/8/2010 và con tên Lê Thái N sinh ngày 10/8/2014 (cả 02 con đều đang sống với chị D) cho chị Phan Thị Ngọc D trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng.

Anh Lê Thành C không phải cấp dưỡng nuôi con chung nhưng được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung mà không ai được ngăn cản.

Chị Phan Thị Ngọc D phải tạo điều kiện cho anh Lê Thành C được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung. Vì lợi ích của con, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

3. Về quan hệ tài sản:

- Về tài sản chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Ghi nhận chị Phan Thị Ngọc D và anh Lê Thành C không có nợ chung, nhưng sau khi bản án này có hiệu lực pháp luật, nếu có N đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của anh, chị trong thời kỳ sống chung thì chị Phan Thị Ngọc D và anh Lê Thành C vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách là đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

4. Về án phí: Chị Phan Thị Ngọc D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0001282 ngày 09 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh An Giang.

5. Chị Phan Thị Ngọc D có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Thành C có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, pH, thị trấn nơi cư trú để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu Thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 141/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:141/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Tân Châu - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về