Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ THIỆN, TỈNH GIA LAI

                   BẢN ÁN 11/2017/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2017 VỀ TUYÊN BỐ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 28 tháng 7 năm 2017,  tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Phú Thiện, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2017/TLST- HN&GĐ ngày 09/3/2017; về yêu cầu “Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2017/QĐST-HNGĐ, ngày 12/ 6/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2017/QĐST-HNGĐ ngày 11/7/2017, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Hoàng Thị L, sinh năm 1963;

Địa chỉ: Tổ dân phố 13, thị trấn Phú Th, huyện Phú Thiện, Gia Lai(Có mặt).

Bị đơn: Ông  Hoàng Văn N, sinh năm: 1961;

Địa chỉ: Tổ dân phố 13, thị trấn Phú Thiện, huyện Phú Thiện, Gia Lai(Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/2/2017, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Hoàng Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Tôi và ông Hoàng Văn N tự nguyện tìm hiểu, yêu thương nhau; được gia đình hai bên tổ chức cưới hỏi theo phong tục, chúng tôi chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990, nhưng không có đăng ký kết hôn; trong cuộc sống chung không có hạnh phúc, có nhiều khúc mắc, mẫu thuẫn thường xuyên xẩy ra; nguyên nhân chính là do ông N không có trách nhiệm với gia đình về tình cảm cũng như về tinh thần, để cùng nhau xây dựng gia đình nuôi dạy con cái, thường xuyên rượu chè say xỉn rồi lấy lý do đánh đập tôi như kẻ thù, nên cuộc sống chung trong gia đình hay bất hòa, quan điểm sống thường trái ngược nhau; tôi phải bỏ nhà đi nhiều lần không ông N đánh chết, có lần đánh tôi phải đi bệnh viện điều trị, tôi đã bỏ nhà đi từ đầu năm 2016 đến nay, nhưng ông N vẫn tìm đến nơi tôi ở để đi làm thuê đánh thừa sống thiếu chết vào ngày 17/02/2017 tại huyện Mang Y tỉnh Gia L; tôi thấy ông N không thay đổi được tính nết gì mà vẫn chứng nào tật đó, mặc dù được gia đình và chính quyền địa phương khuyên giải nhưng cuộc sống chung giữa tôi và ông N không thể tồn tại được, hiện tôi không còn tình cảm với anh N nữa, để đảm bảo tính mạng cho tôi yêu cầu Toà án giải quyết về hôn nhân Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa tôi với ông Hoàng Văn N.

Về con chung: Tôi và ông N có 01 con chung, tên Hoàng Thị L, sinh ngày 13/7/1992; hiện tại cháu L đã trưởng thành xây dựng gia đình riêng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nghĩa vụ thanh toán: Tôi không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Tôi tự nguyện chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Đối với Bị đơn ông Hoàng Văn N ; Toà án huyện Phú Th, đã tiến hành triệu tập ông N lên trụ sở Tòa án, nhưng ông N không ký nhận văn bản Tố tụng, không khai báo, nên Tòa án phải đi xác minh và lập các thủ tục Niêm yết công khai các văn bản tố tụng như: Giấy triệu tập, Thông báo hoà giải tại Uỷ ban nhân dân thị trấn; tại trụ sở Toà án và địa chỉ của ông N theo đúng quy định của pháp luật, nhưng ông N vẫn không tham gia tố tụng, không hợp tác cùng Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến phản hồi gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai phát biểu quan điểm về tố tụng và nội dung vụ án như sau:

Căn cứ các Điều 21; 28; 35; 147; 170; 203; 205; 232 và 262 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình. Căn  cứ  khoản  4  Điều  3  Thông  tư 01/ 2016/ TTLT/TANDTC -VKSNDTC - BTP ngày 06/01/2016;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27;  Điều  47;  Điều  48  của  Nghị  quyết 326/2016/UTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí tòa án;

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng, trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng theo quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo, giải quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự các bước của phiên tòa dân sự sơ thẩm.

Về Nội dung: Quan hệ về tranh chấp Không công nhận quan hệ vợ chồng là đúng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn theo quy định.

Về con chung: Không xem xét do đương sự không có yêu cầu.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét do đương sự không có yêu cầu. Về án phí: bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà; Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho bị đơn đúng quy định của pháp luật, bị đơn có đến làm việc nhưng không hợp tác cùng Tòa án để ký nhận văn bản tố tụng; vì vậy Tòa án phải niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định; tại phiên tòa bị đơn vắng mặt lần thứ nhất, nên phải hoãn phiên tòa; mở phiên toà xét xử lần thứ hai theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về hôn nhân: bà Hoàng Thị L và ông Hoàng Văn N, tìm hiểu thương yêu nhau trên cở sở tự nguyện, bà L và ông N chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định; mặc dù Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân - gia đình và Nghị định số 77/2001/NĐ-CP ngày 27/10/2001 quy định chi tiết về đăng ký kết hôn, nhưng bà L và ông N vẫn không đăng ký kết hôn, nên hôn nhân của bà L và ông N là không hợp pháp; theo Thông tư số: 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 và Luật hôn nhân và gia đình, bà L yêu cầu giải quyết về hôn nhân, thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

Xét cuộc sống chung của bà L và ông N không có hạnh phúc, tình cảm giữa bà L và ông N không còn thương yêu nhau nữa, đã sống ly thân nhau lâu rồi, mâu thuẫn của bà L và ông N không thể khắc phục được, thường xuyên xẩy ra hơn, hôn nhân ngày càng lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được; nên Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn tuyên bố Không công nhận quan hệ vợ chồng, giữa bà L và ông N là có căn cứ đúng pháp luật.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung: bà L không yêu cầu Toà án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về con chung: bà L và ông N có 01 con chung, tên Hoàng Thị L, sinh ngày 13/7/1992; hiện tại cháu L đã thành niên xây dựng gia đình riêng, bà L không yêu cầu Tòa án giải quyết; vì vậy Hội đồng xét xử không đề cập đến.

Về án phí: bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Th tại phiên tòa là có cơ sở, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 28; 35; 39; 147; 170 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình. Áp dụng khoản 4 Điều 3 Thông tư số: 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016;

Áp  dụng  điểm a  khoản  5  Điều  27;  Điều  47;  Điều  48  của  Nghị  quyết 326/2016/UTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Hoàng Thị L.

Về hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan vợ chồng giữa bà Hoàng Thị L và ông Hoàng Văn N.

Về án phí: bà Hoàng Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đồng, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đồng, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: 0001167 ngày 09/3/2017, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Th, tỉnh Gia L; bà L đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (28/7/2017) các đương sự có quyền kháng cáo bản án; riêng ông N vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi cư trú, lên Tòa án nhân dân tỉnh Gia L để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng 

Số hiệu:14/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Thiện - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về