Bản án 143/2019/DS-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 143/2019/DS-ST NGÀY 27/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 59/2019/TLST- DS ngày 16/01/2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụán ra xét xử số: 36/2019/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 3 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần A Trụ sở: 89 L, phường H, quận Đ, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Bà Trần Thị T, sinh năm 1994; Địa chỉ: Tầng 8 Tòa nhà A, số 20 V, Phường M, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. (theo văn bản ủy quyền số: 306/2018/UQ-GĐK-TDTD ngày 14/12/2018 của Ngânhàng thương mại cổ phần A)

2. Bị đơn: Bà Phan Thị Ngọc Y, sinh năm: 1956; Địa chỉ: 561/27/8 A, khu phố B,phường L, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh - Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 (1) Nội dung nguyên đơn khởi kiện:

Ngày 17/3/2015, bà Phan Thị Ngọc Y có ký hợp đồng tín dụng số 20150320-800011-0004 với Ngân hàng thương mại cổ phần A (sau đây gọi tắt là Ngân hàng), để vay số tiền 21.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3,75%/tháng, mục đích vay là để tiêu dùng cá nhân, thời gian vay là 24 tháng. Theo thỏa thuận trong hợp đồng bà Phan Thị Ngọc Y có trách nhiệm trả tiền gốc và lãi theo hìnhthức góp hàng tháng, trong 24 tháng đầu mỗi tháng bà Y góp 1.343.000 đồng, tháng thứ 24 (tháng cuối cùng) bà Y trả 1.317.000 đồng là thanh lý hợp đồng, như vậy tổng số tiền cả gốc và lãi mà bà Y phải trả cho nguyên đơn là 32.206.000 đồng. Thực hiện hợp đồng bà Y đã trả góp được 09 lần với tổng số tiền 10.756.000 đồng, từ ngày 31/3/2016 bà Y ngừng không thanh toán bất cứ khoản nào mặt dù phía nguyên đơn đã nhiều lần nhắc nhở. Do vậy, nguyên đơn khởi kiện buộc bà Phan Thị Ngọc Y phải trả một lần toàn bộ số tiền còn nợ là 21.450.000 đồng (trong đó gồm tiền nợ gốc còn lại là 15.926.870 đồng và tiền nợ lãi là 5.523.130 đồng) và đề nghị kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu bà Y không trả nợ thì buộc bà Y trả tiền lãi theo quy định tại Điều 357 và 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

 (2) Bị đơn bà Phan Thị Ngọc Y thống nhất toàn bộ nội dung khởi kiện như trên của nguyên đơn. Bà Y xác nhận hiện tại còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần A tổng số tiền 21.450.000 đồng (trong đó gồm tiền nợ gốc còn lại là 15.926.870 đồng và tiền nợ lãi là 5.523.130 đồng). Bà Phan Thị Ngọc Y đồng ý trả toàn bộ số nợ nói trên cho nguyên đơn, tuy nhiên hiện tại bà Y phải nuôi 02 con nhỏ và mẹ già, vợ chồng đã ly hôn nhiều năm, bản thân bà Y đang làm công nhân thu nhập thấp, đề nghị trả góp số nợ trên mỗi tháng 500.000 đồng cho đến khi trả xong nợ.

 (3) Tại phiên tòa: Đại diện hợp pháp của nguyên đơn bà Trần Thị Tình và bị đơn bà Phan Thị Ngọc Y có đơn đề nghị được xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu và ý kiến như trên.

 (4) Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến: Tòa án đã tiến hành tố tụng từ khi thụ lý cho đến khi mở phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử chấp hành đúng quy định của pháp luật. Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt đề nghị Tòa án chấp nhận. Về nội dung, phía bị đơn đã thừa nhận toàn bộ số nợ mà nguyên đơn yêu cầu. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Giữa Ngân hàng thương mại cổ phần A với bà Phan Thị Ngọc Y phát sinh quan hệ tranh chấp từ hợp đồng vay tài sản thuộc trường hợp được quy định tại khoản 3Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn bà Phan Thị Ngọc Y đang cư trú trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

 [2] Đại diện hợp pháp của nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đại diện hợp pháp của nguyên đơn và xét xử vắng mặt bị đơn.

 [3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Nhận thấy, đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150320-800011-0004 ngày 17/3/2015 (gọi tắc là Hợp đồng), được ký kết giữa bà Phan Thị Ngọc Y và Ngân hàng thương mại cổ phần A là hoàn toàn tự nguyên, được lập bằng văn bản có hình thức và nội dung phù hợp với quy định tại các điều 91, 96 và 98 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, nên đã phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý ràng buộc các bên phải thực hiện.

Căn cứ lời khai, sự thừa nhận của các bên đương sự phù hợp với tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định bà Phan Thị Ngọc Y còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền 21.450.000 đồng (trong đó gồm tiền nợ gốc còn lại là 15.926.870 đồng và tiền nợ lãi là 5.523.130 đồng). Xét thấy, nghĩa vụ bên vay phải trả lại tài sản vay và tiền lãi đúng hạn, đúng phương thức thỏa thuận, tuy nhiên thời hạn vay thỏa thuận giữa hai bên đã hết, nhưng bà Y vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Do vậy, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở chấp nhận.

Từ những phân tích và nhận định trên, Hội đồng xét xử nhân thấy yêu cầu khởi kiện trên của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp nên được chấp nhận.

 [4] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn bà Phan Thị Ngọc Y phải chịu án phí dân sự sở thẩm. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5, khoản 7 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 186, Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 273, Điều 280, Điều 482 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95, Điều 96, Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Căn cứ Điều 357, 463, 466 và Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

Căn cứ Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 ngày 25/11/2015;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

- Buộc bà Phan Thị Ngọc Y có nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền 21.450.000 đồng (hai mươi mốt triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng), trong đó gồm tiền nợ gốc còn lại là 15.926.870 đồng và tiền nợ lãi là 5.523.130 đồng.

- Kể từ ngày Ngân hàng thương mại cổ phần A có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà Phan Thị Ngọc Y không thực hiện hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán, thì hàng tháng bà Y còn phải chịu thêm tiền lãi theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều468 Bộ luật dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian và số tiền chậm thi hành án.

2. Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm 1.072.500 đồng (một triệu không trăm bảy mươi hai nghìn năm trăm đồng), buộc bà Phan Thị Ngọc Y phải nộp theo quy định.

Trả lại cho Ngân hàng thương mại cổ phần A số tiền tạm ứng án phí 536.250đồng, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2018/0023423 ngày 16/01/2019 của Chi cục thi hành an dân sự quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về quyền kháng cáo: Ngân hàng thương mại cổ phần A và bà Phan Thị Ngọc Yđược quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ nhận được bản án hoặc bảnán được niêm yết.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự, đã được sửa đổi bổ sung năm 2014.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

252
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 143/2019/DS-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:143/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về