Bản án 148/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 148/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 111/2018/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2018, về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2018/QĐXX- ST ngày 08 tháng 6 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lê Xuân M, sinh năm 1985 (có mặt) Địa chỉ: Ấp TP, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Trần Như A, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp TP, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Tạm trú: Ấp TLA, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Lê Xuân M trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Lê Xuân M và chị Trần Như A tổ chức đám cưới vào năm 2011, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TT. Sau khi kết hôn anh chị sống tại xã TT. Trong thời gian chung sống đến năm 2015 phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị A hay ghen, anh M và chị A sống ly thân nhau từ tháng 01/2018 cho đến nay. Nay anh M yêu cầu ly hôn chị A.

- Về con chung: Có một người con chung tên Lê Trần Thái K, sinh ngày 31/3/2012 hiện đang do anh M nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh M yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu chị A cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Anh M xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn chị Trần Như A: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho chị A theo quy định pháp luật nhưng chị A không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho chị Trần Như A đúng trình tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng chị A vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị A.

[2] Về hôn nhân: Anh Lê Xuân M và chị Trần Như A kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/7/2011 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mâu thuẫn: Anh M cho rằng thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, chị A hay ghen nhưng anh M không xuất trình tài liệu chứng minh cho lời trình bày của anh nên nguyên nhân mâu thuẫn này không được Hội đồng xét xử xem xét là căn cứ để cho ly hôn. Tuy nhiên, tại phiên tòa anh M khẳng định hiện nay không còn tình cảm và cương quyết ly hôn chị A, anh chị sống ly thân nhau từ tháng 01/2018 cho đến nay. Mặc khác, đối với chị A không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của anh Mới. Do đó cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại, có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh M cho anh M được ly hôn chị A.

[3] Về con chung: Có một người con chung tên Lê Trần Thái K hiện đang do anh M nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh M yêu cầu tiếp tục nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy hiện tại cháu K đã được anh M nuôi dưỡng ổn định và phát triển bình thường. Mặc khác, chị A cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu nuôi con của anh M nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh M giao cháu Thái K cho anh M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp.

Vấn đề cấp dưỡng: Anh M không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác, người khác nợ lại: Anh M xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh M phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 53, 56, 57, 58, 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Lê Xuân M, cho anh Lê Xuân M được ly hôn  chị Trần Như A.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Lê Trần Thái K (nam), sinh ngày 31/3/2012 cho anh  Lê Xuân M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

2.2. Chị Trần Như A không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lê Xuân M phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng), ngày 20 tháng 3 năm 2018 đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009708 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

621
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 148/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:148/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về